cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

630/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 986
  • 3

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

29-06-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 15/3/2010 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn - bà NĐ_Hứa Bửu Liêm trình bày như sau: Nhà và đất tọa lạc tại số 455/39 Bis A ADV, Phường X, Quận Y, Thành phố HCM là của mẹ bà là bà Hứa Anh mua của bà Phạm Thị Giá vào năm 1967 bằng giấy tay (đã thất lạc). Thời điểm đó, bà đứng tên hộ khẩu gia đình. Năm 1975, bà chuyển hộ khẩu về ở chung với mẹ tại số 339 đường 3/2, Quận Y để chăm sóc mẹ bà. Năm 1976, bà làm đơn bảo lãnh cho ông Lưu Quốc Minh là em vợ ông LQ_Ngô Vĩnh Xanh (em trai bà) nhập hộ khẩu vào căn nhà này, gia đình ông Minh cư ngụ từ đó đến nay. Việc cho ông Minh ở nhờ không được thể hiện bằng văn bản nhưng ông Minh có nói khi nào có nhà thì trả lại. Năm 1977, khi kê khai nhà đất, ông Minh khai căn nhà này là của bà Hứa Anh. Năm 1992, bà làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở nhà và quyền sử dụng đất. Ngày 21/8/2000, bà Hứa Anh được LQ_Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 9051/2000. Hiện ông Minh đã chết, các con của ông Minh đang sử dụng nhà và không trả lại cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Lưu Cẩm Đào và những người đang ở trong căn nhà trả lại nhà đất số 455/39 Bis A ADV, Phường X, Quận Y, Thành phố HCM cho mẹ bà có bà là người đại diện các đồng thừa kế.


337/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1549
  • 55

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-03-2016
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Cường có một phần đất có diện tích 394m2, số thửa 133, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại xã TTT, huyện HM theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là GCNQSDĐ) vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 35/1998QSDĐ/Quyển 2 ngày 29/6/1998 do Ủy ban nhân dân (UBND) huyện HM cấp cho ông NĐ_Nguyễn Văn Cường. Trên phần đất của mình ông NĐ_Cường có xây nhà và để một phần đất trống giáp với đất của ông BĐ_Hoàn để làm đường thoát nước phía sau nhà. Năm 2011, ông BĐ_Hoàn làm hàng rào gạch xi măng cao khoảng 0,5m, dài 5m lấn chiếm qua đất của ông NĐ_Cường và không cho ông NĐ_Cường sử dụng phần đất này, diện tích đất lấn chiếm khoảng 11m2.


266/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 448
  • 21

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-02-2016
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 16/01/2015, tại các biên bản làm việc tại tòa nguyên đơn – Bà NĐ_Phạm Thị Ngọc Hoa trình bày: Ngày 22/11/2013, bà NĐ_Hoa cùng chồng là ông LQ_Nguyễn Văn Mẫn có cho vợ chồng bà BĐ_Trần Thị Hữu và LQ_Lê Xuân Dũng vay 02 lần với số tiền tổng cộng là 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng), cụ thể: Lần 1: Vay số tiền 70.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Lần 2: Vay số tiền 50.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Cả 02 lần nhận tiền bà BĐ_Hữu đều viết giấy vay tiền và ký tên. Sau đó, ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả cho bà NĐ_Hoa được 02 lần với số tiền là 8.000.000 đồng; khi đến hạn do bên vay không trả nợ nên phát sinh tranh chấp. Bà NĐ_Hoa khởi kiện yêu cầu ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả số tiền còn nợ là 112.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo quy định tính từ ngày 23/02/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm, thi hành một lần khi án có hiệu lực pháp luật.


181/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 680
  • 40

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-01-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 28/5/2008 và bản tự khai ngày 14/7/2008 đại diện ủy quyền của nguyên đơn – Ông Nguyễn Tâm trình bày: Nguồn gốc phần đất ông BĐ_Nguyễn Văn Hữu và bà BĐ_Nguyễn Thị Nhi cùng gia đình đang chiếm hữu, sử dụng là của ông Trần Văn Phú (chết năm 1977) và vợ là bà Lê Thị Hưu (chết năm 1994) có diện tích khoản 6.000m2 tọa lạc tại địa chỉ 2941/15 PTH, Phường 7, Quận X, Tp.HCM. Ông Phú và bà Hưu có 01 người con nuôi duy nhất là ông NĐ_Trần Văn Dương. Năm 1976 ông BĐ_Nguyễn Văn Hữu là cán bộ tập kết có mượn, ở nhờ trên phần đất này. Năm 1989 ông NĐ_Trần Văn Dương có bán cho ông BĐ_Hữu bằng giấy tay một phần ao khoảng 3.500m2, phần đất còn lại mà ông BĐ_Hữu và gia đình chiếm dụng ông NĐ_Dương đã nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Hữu hoàn trả nhưng không thành. Sau đó ông BĐ_Hữu đã sang nhượng đất lại cho nhiều người.


03/2006/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 359
  • 10

Yêu cầu chia thừa kế

28-02-2006
TAND cấp tỉnh

Chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh ủy quyền cho anh Trần Phi Hùng trình bày: Căn nhà và đất số 211 đường Lý Thái Tôn, khóm 6, phường X, thành phố CM, tỉnh CM có nguồn gốc là của bà ngoại chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh tên Lý Thị Triệu cho lại căn nhà nêu trên cho mẹ ruột chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh tên Trần Thị Ngọc vào ngày 04/4/1978. Đến ngày 14/5/1998 cha của chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh là ông Vương Cẩm Mang có viết tờ di chúc giao lại toàn bộ căn nhà và đất số 211, đường Lý Thái Tôn, khóm 6, phường X, thành phố CM, tỉnh CM cho chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh. Nay chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh yêu cầu lấy lại căn nhà và đất nêu trên.