1469/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 854
- 17
Ngày 18/9/2013, NĐ_Công ty Tài chính TNHH HD Hải Âu (tên cũ: Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM) và bà BĐ_Trương Thị Kiều Loan ký hợp đồng cho vay bằng tiền mặt số CL001005090 có nội dung thỏa thuận như sau: - Số tiền vay: 20.000.000 đồng - Khách hàng phải thanh toán cho Công ty số tiền là 1.620.960 đồng (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay) vào ngày 10 hàng tháng, trong thời gian 18 tháng, bắt đầu từ ngày 10/10/2013 đến 10/3/2015. Ngoài ra, nếu không thanh toán đúng hạn như đã thỏa thuận, khách hàng còn phải chịu một khoản tiền phạt bằng 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên số tiền chậm thanh toán.
425/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1133
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 29/07/2013 NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần VN TV - Phòng giao dịch Phú Xuân cho ông BĐ_Phạm Hoàng Ninh, bà BĐ_Phan Thị Liễu vay vốn theo Hợp đồng tín dụng số PXN/13/1262/HĐTD, số tiền vay 1.700.000.000 đồng, thời hạn vay 180 tháng, lãi suất 13,8%/năm, điều chỉnh 3 tháng/lần, ngày giải ngân 30/07/2013, ngày đến hạn 30/7/2028, mục đích vay để hoàn tiền mua nhà. Tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất toạ lạc tại số 101C LTH, tổ 7, khu phố 3, phường BC, quận TĐ, thành phố HCM được cấp giấy chứng nhận số H04430 do LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp ngày 07/8/2006, đăng ký thay đổi chủ sở hữu sử dụng ngày 26/07/2013 đứng tên ông LQ_Phạm Hoàng Thành. Quá trình vay vốn, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Liễu không thanh toán nợ vay theo hợp đồng đã ký. Tạm tính đến 25/7/2014 ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Liễu còn nợ NĐ_Ngân hàng số tiền nợ gốc 1.643.330.000 đồng, lãi 105.361.064 đồng, tổng cộng 1.748.691.064 đồng.
411/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1315
- 12
Tại đơn khởi kiện ngày 04/02/2015, tại bản tự khai, biên bản hòa giải đại diện nguyên đơn ông Lê Hồng Tình trình bày: Ngày 24/5/2005 NĐ_Ban quản lý các dự án xây dựng tỉnh ĐN và công ty cổ phần đầu tư xây dựng MT (gọi tắt là công ty MT) có ký hợp đồng thi công xây dựng công trình trụ sở làm việc Tỉnh Ủy thuộc công trình trụ sở kho lưu trữ tài liệu tỉnh ĐN, thời hạn thực hiện của hợp đồng là 500 ngày tính từ ngày khởi công (ngày 20/6/2005), giá trị của hợp đồng là 19.315.000.000 đồng. Quá trình thi công, căn cứ thông tư 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng, hai bên có điều chỉnh giá trị hợp đồng từ 19.315.000.000 đồng lên thành 24.172.441.902 đồng.
399/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 356
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản không tiến hành hòa giải được ông Huỳnh Thanh Dũ là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 24/10/2013 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần Châu Việt (gọi tắt là Ngân hàng) có cấp tín dụng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Nữ, hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số TSG.CN.51.231013/TT ngày 24/10/2013 với số tiền vay là 850.000.000 đ, thời hạn vay là 60 tháng (từ 24/10/2013 đến ngày 24/10/2018), mục đích vay tiêu dùng và lãi suất vay được quy định cụ thể tại các hợp đồng tín dụng. Để thực hiện hợp đồng hạn mức cấp tín dụng trên, Ngân hàng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Nữ vay theo hợp đồng tín dụng trung – dài hạn số TSG.CN.52.231013/TT ngày 24/10/2013 như sau: Sồ tiền vay 850.000.000 đ, thời hạn vay là 36 tháng (từ ngày 24/10/2013 đến ngày 24/10/2016), phương thức vay trung và dài hạn, mục đích vay là xây dựng, sữa chữa nhà, lãi suất vay được quy định trong từng khế ước nhận nợ.
376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 584
- 25
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.