32/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1764
- 44
NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Khang An (sau đây viết tắt theo tên giao dịch là NĐ_KABank) và BĐ_Công ty TNHH sản xuất-thương mại Thành Đạt (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thành Đạt) đã ký Hợp đồng tín dụng (cho vay theo hạn mức đối với khách hàng là doanh nghiệp) số 2000- LAV-201101382 ngày 14/3/2011, phụ lục đính kèm, Biên bản sửa đổi bổ sung số 01/11 ngày 21/07/2011 và các Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ thì NĐ_KABank cho BĐ_Công ty Thành Đạt vay ngoại tệ (USD) theo hình thức BĐ_Công ty Thành Đạt vay bằng USD nhưng bán lại cho NĐ_KABank để nhận Việt Nam đồng. Theo đó, NĐ_KABank đã giải ngân cho cho BĐ_Công ty Thành Đạt tổng cộng là 1.779.349,11 USD nhưng đã bán lại cho Ngân hàng và nhận bằng Việt Nam đồng.
31/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 581
- 15
Ngày 04/02/2004, ông Nguyễn Văn Nghét (chồng bà BĐ_Nguyễn Thị My) có Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh với NĐ_Ngân hàng Minh Phong (nay là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Phong-Chi nhánh tỉnh BL (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) số tiền là 30.000.000 đồng với mục đích đầu tư xây dựng cơ bản. (Theo tài liệu có tại hồ sơ thì ông Nguyễn Văn Nghét và vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị My có 07 người con gồm: anh BĐ_Nguyễn Hoàng Ninh, chị BĐ_Nguyễn Thị Na, chị BĐ_Nguyễn Thị Cúc, chị BĐ_Nguyễn Thị Kim Yến, anh BĐ_Nguyễn Văn Đạo, chị BĐ_Nguyễn Thị Hà và anh BĐ_Nguyễn Văn Phục. Ông Nguyễn Văn Nghét đã chết vào tháng 8/2005 (BL 33)). Đã quá thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi nên Ngân hàng có đơn khởi kiện yêu cầu ông Ngét và bà Mai thanh toán cả gốc và lãi.
27/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng gia công Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 854
- 37
Tranh chấp hợp đồng gia công khác
Ngày 24/8/2007, bà NĐ_Huỳnh Thị Ngân - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Minh (sau đây viết tắt là DNTN Vĩnh Minh) - Bên A và ông BĐ_Nguyễn Quốc Trân - Chủ Doanh nghiệp tư nhân cơ điện Đại Linh (sau đây viết tắt là DNTN Đại Linh)- Bên B ký với nhau Hợp đồng kinh tế số 07/HĐ.2007 với nội dung (tóm tắt) như sau: Bên B - DNTN Đại Linh nhận chế tạo, lắp đặt cho Bên A - DNTN Vĩnh Minh 01 dây chuyền sản xuất viên thức ăn cá nổi năng suất 02 tấn trong một giờ. Sản phẩm Bên B chế tạo phải đảm bảo đạt chất lượng theo đúng bản vẽ kỹ thuật do Bên B kết hợp với Bên A khảo sát thiết kế; Bên B lo toàn bộ vật tư để thực hiện hợp đồng đúng theo các chi tiết được ghi ở phụ lục hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng 120 ngày kể từ ngày Bên A chuyển tiền đợt 1 cho Bên B. Tổng giá trị của Hợp đồng là 1.060.000.000 đồng. Hợp đồng được thanh toán làm sáu lần
02/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1333
- 28
NĐ_Ngân hàng Ánh Đông - Chi nhánh khu công nghiệp BD (sau đây gọi tắt theo tên giao dịch là NĐ_ADBank) và BĐ_Công ty TNHH Ngọc Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Ngọc Quân) ký kết nhiều hợp đồng tín dụng; tính đến năm 2006, hai bên xác nhận còn lại 13 hợp đồng tín dụng quá hạn chưa thanh toán với tổng số tiền nợ gốc là 12.264.300.000 đồng. Để đảm bảo cho các khoản vay của 13 Hợp đồng tín dụng này, hai bên đã ký kết 09 Hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh gồm: (1)- Hợp đồng cầm cố tài sản số 01.035/HĐCCTS ngày 14/3/2001. Theo hợp đồng, BĐ_Công ty Ngọc Quân cầm cố cho NĐ_ADBank các tài sản gồm: máy phát điện, dây chuyền sản xuất bột mỳ do Trung Quốc sản xuất công suất 80 tấn với tổng giá trị là 3.200.740.400 đồng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi... của BĐ_Công ty Ngọc Quân tại các hợp đồng tín dụng ký với NĐ_ADBank, tổng dư nợ tối đa được bảo đảm là 1.950.000.000 đồng. Hợp đồng này được công chứng ngày 14/3/2001.
203/2016/HSPT: Vụ án tổ chức sòng bạc (Điều 248) Phúc thẩm Hình sự
- 375
- 14
Khoảng 13 giờ ngày 12 tháng 7 năm 2015, Công an phường X phối hợp với Công an quận PN bắt quả tang Nguyễn Thị Thu Thủy đang tổ chức cho 02 sòng bài đánh bạc trái phép tại nhà của Thủy số 140/15H TKX, Phường X, quận PN. Sòng 01 gồm: Nguyễn Thị Thu Thủy, Điệp Anh Trai, Đinh Thị Liên, Nguyễn Thị Vàng. Sòng 02 gồm: Phạm Văn Ất, Trần Duy Đức, Huỳnh Ngọc Dũng, Nguyễn Văn Ưng. Thu giữ tại chiếu bạc 19.665.000 đồng (trong đó tiền thu trên chiếu bạc của sòng 01 là: 6.150.000 đồng, tiền thu trên chiếu bạc của sòng 02 là: 5.750.000 đồng và tiền thu trong người các con bạc dùng để đánh bạc là 7.365.000 đồng) và một số vật chứng dùng vào việc đánh bạc