04/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 2066
- 41
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ông NĐ_Lê Phước Hoàn Cầu và bà LQ_Lữ Thị Thanh Tú trình bày: Nguồn gốc đất của ông được cấp năm 2007 tổng cộng diện tích 2.191,9m2; đất thổ cư 200m2; cây lâu năm là 1991,90m2. Khi đăng ký kê khai thì đã có nhà của ông LQ_Quang và nhà của ông LQ_Tài ở nhờ trên đó. Trên hồ sơ kỹ thuật khu đất có thể hiện 02 căn nhà của ông cho ông LQ_Tài ở giữ và nhà của gia đình ông LQ_Quang ở do gia đình ông cho ở nhờ, nên ông không có yêu cầu ông LQ_Quang ký tên khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố LX hủy Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 06/07/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân thành phố LX và làm rõ kết luận của Thanh tra và bản đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố LX về nội dung quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông sai như thế nào để có lý do thu hồi.
798/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1158
- 31
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 07/3/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị Thủy trình bày: vào ngày 01/5/2006 bà Nguyên có vay của bà số tiền 300.000.000 đồng, lãi suất là 1,5% một tháng. Bà Nguyên có làm biên nhận nợ và có thế chấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD716199 và AD967680 mang tên Nguyễn Quốc Việt. Ngày 18/12/2006 do chưa trả nợ nên bà Nguyên viết một giấy cam kết hẹn ngày 17/01/2007 sẽ trả hết nợ và lãi cho bà. Nhưng đến nay bà Nguyên không thực hiện cam kết trả nợ nên bà yêu cầu bà Nguyên cùng ông Việt liên đới trả số tiền 300.000.000đ vốn và tiền lãi tính theo quy định của pháp luật là 72.967.000đ.
31/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 429
- 12
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/5/1994 và trong qụá trình tố tụng, nguyên đơn là Ông NĐ_Trịnh Văn Vinh trình bày: Cụ Trịnh Văn Tý (chết năm 1962), có vợ là cụ Phan Thị Tình (chết năm 1977), có 5 ngưòi con chung là: ông Trịnh Văn Năm (chết không rõ năm, có vợ là bà Nguyễn Thị Năm đã chết không rõ năm), có 1 người con là chị LQ_Nguyễn Tĩnh; ông Trịnh Văn Ngò (chết năm 1992), có vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị Bích và có 6 người con chung là chị LQ_Trịnh Thị Lệ Phi, anh LQ_Trịnh Thanh Duy, anh Trịnh Thanh LQ_Hưng, anh LQ_Trịnh Văn Như, anh LQ_Trịnh Thanh Hào và chị LQ_Trịnh Thị Thuỳ Dung; bà LQ_Trịnh Thị Lệ Thy; ông NĐ_Trịnh Văn Vinh và bà LQ_Trịnh Thị Lệ Mai (Mừng).
23/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1639
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe ô tô
NĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại AKC (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty AKC) là đại lý ủy quyền kinh doanh xe ô tô Mitsubishi của LQ_Công ty Liên doanh Sản xuất ô tô Ánh Kim VCM (sau đây gọi tắt là LQ_Công ty VCM), theo hợp đồng đại lý bán xe số 0411/03/SM/VSM ngày 01/4/2003. Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/11/2003 và các lời khai tại Toà án trong quá trình giải quyết vụ án, NĐ_Công ty AKC trỡnh bày: Ngày 29/9/2003 bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc An thỏa thuận với NĐ_Công ty AKC mua một chiếc xe ôtô 7 chỗ ngồi hiệu Mitsubishi Pajerox (mới 100%, màu sơn A37) với giá đã gồm thuế là 544.215.000 đồng (tương đương 35.000USD). Bà BĐ_An yêu cầu nâng cấp xe với chi phí do bà BĐ_An chịu là 1800 USD và NĐ_Công ty AKC hỗ trợ 2.900 USD.
22/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1880
- 69
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Về hôn nhân: Bà NĐ_Chu Thị Lan và ông BĐ_Hoàng Quang Thành kết hôn với nhau năm 1984, có một người con chung là Hoàng Thị Thanh Nhàn sinh năm 1986, Ông bà chung sống được 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn vì lý do con riêng của bà NĐ_Lan và từ năm 1994, do ông BĐ_Thành có quan hệ với bà Chu Thị Phương (như vợ chồng), nên bà NĐ_Lan xin ly hôn và ông BĐ_Thành cũng đồng ý ly hôn.