cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

203/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 292
  • 5

Ly hôn

18-05-2010

Theo đơn khởi kiện ngày 21/7/2006 và các bản tự khai tiếp theo, chị Trần Thị Bích Diệp trình bày: Ngày 07/02/1990 chị và anh Nguyễn Long Giang đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện TB, tỉnh PT. Vợ chồng hòa thuận được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Từ năm 2004 đến nay, vợ chồng sống ly thân. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị xin được ly hôn anh Giang. Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Thanh Giang, sinh năm 1991 và cháu Nguyễn Mạnh Hùng, sinh năm 1994. Nếu ly hôn, chị xin nuôi cả 02 con chung và yêu cầu anh Giang cấp dưỡng nuôi 02 cháu mỗi tháng 500.000đ.


23/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 505
  • 9

Ly hôn

06-05-2010

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 18/5/2007 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Trần Hải trình bày: Ông và bà BĐ_Huyền đăng ký kết hôn ngày 15/11/2000. Trước khi kết hôn với nhau, ông NĐ_Hải và bà BĐ_Huyền đều đã có vợ, chồng và có con riêng, nhưng đã ly hôn. Sau kết hôn, ông và bà ở với nhau rất ít, bà BĐ_Huyền thường xuyên về ở tại HP để chăm sóc cho mẹ và con của bà BĐ_Huyền. Đến năm 2001, thì phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp, nên không thể ở với nhau được. Nay ông làm đơn xin ly hôn.


22/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2159
  • 74

Tranh chấp thừa kế

05-05-2010

Theo đơn khởi kiện ngày 02/4/2002 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Cần trình bày: Cha mẹ ông là cụ Phan Văn Đờn và cụ Nguyễn Thị Kẻo có 01 người con chung là ông. Năm 1975, ông sang định cư tại Mỹ cụ Đờn và cụ Kẻo ở lại Việt Nam được các cháu trông nom, chủ yếu là ông BĐ_Phan Văn Định. Cụ Đờn và cụ Kẻo tạo lập được căn nhà trên thửa đất có diện tích l.442,6m2 tại 23/5 LHP, phường PH, thị xã TDM tỉnh BD. Ngày 25/12/1993, cụ Đờn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 883,2m2 bao gồm 300m2 đất thổ cư và 583,2m2 đất nông nghiệp. Ngày 14/3/1996, cụ Đờn lập di chúc giao nhà đất nêu trên cho ông BĐ_Định sử dụng, bảo quản ngôi nhà và đất, không được bán, chuyển nhượng, trao đổi cho người khác.


21/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 832
  • 31

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-05-2010

Chị NĐ_Hằng có lỡ đất diện tích 2.309m2 tại xã sơn Đông, thị Xã BT và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2002. Năm 2003 chị NĐ_Hằng đi xuất cảnh theo diện định cư tại Mỹ nên thoả thuận chuyển nhượng lô đất trên cho bà BĐ_Trần Thị An (là dì ruột của chị NĐ_Hằng) với giá 2.300.000.000 đồng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của chính quyền địa phương vào ngày 17/10/2003, nhưng vợ chồng ông BĐ_Sinh, bà BĐ_An mới thanh toán cho chị NĐ_Hằng 600.000.000 đồng, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau 30 ngày nhưng bà BĐ_An không thực hiện.


12/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1297
  • 35

Đòi lại nhà đất cho ở nhờ

02-04-2010

Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/5/2005 và các lời khai của chị Nghiêm Thị Bình (con gái bà NĐ_Vy) và của chị Nguyễn Thị Quỳnh Mai đều là đại diện của nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Vy, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn và đại diện nguyên đơn trình bày: Căn nhà số 19 ngõ Hồ Bãi Cát trên diện tích đất 17,7 m2 thuộc thừa số 178 tờ bản đồ 6H-I-10 là của bà NĐ_Vy (bà NĐ_Vy đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ngày 15/6/2004). năm 1998, bà NĐ_Vy cho con trai là anh BĐ_Nghiêm Xuân Trân vào ở nhờ. Năm 2003, trong khi bà NĐ_Vy đi thăm con tại Canada, anh BĐ_Trân đã ngang nhiên bán căn nhà này cho vợ chồng anh LQ_Chung Quốc Vinh, chị LQ_Nguyễn Thị Tâm. Anh LQ_Vinh tuy biết nhà không phải thuộc sở hữu của anh BĐ_Trân nhưng vẫn cố tình mua. Anh LQ_Vinh, anh BĐ_Trân đã phá nhà cũ và xây lại thành nhà 4,5 tầng và nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh BĐ_Trân, anh LQ_Vinh trả lại nhà đất và bà NĐ_Vy sẽ thanh toán cho anh LQ_Vinh, anh BĐ_Trân 50% giá trị xây dựng nhà.