cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

01/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng khoan mồi ép cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 583
  • 9

Tranh chấp hợp đồng khoan mồi ép cọc

14-01-2015
TAND cấp huyện

Ngày 03/01/2008, BĐ_Công ty TNHH Quốc Thanh ký hợp đồng số 001- 08- FS thuê NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đinh Vân thực hiện khoan mồi ép cọc tại công trình R1-3 thuộc khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Tổng giá trị hợp đồng là 6.750.000.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT). Đơn giá là 45.454,5 đồng/m. Khối lượng tim cọc là 4.500 tim. Công ty BĐ_Công ty TNHH Quốc Thanh đã cử giám sát công trình và đã ký khối lượng công việc đã thực hiện. Sau khi ký hợp đồng NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đinh Vân đã thực hiện xong khối lượng công việc tại công trình R1-3 là: 117.716 mét và xuất hóa đơn VAT cho BĐ_Công ty TNHH Quốc Thanh giá trị 5.393.640.150 đồng. Phần khối lượng chưa xuất hóa đơn VAT giá trị 447.415.721 đồng. Căn cứ phần khối lượng công việc do NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đinh Vân đã thực hiện và xuất hóa đơn VAT, trong năm 2008 BĐ_Công ty TNHH Quốc Thanh đã thanh toán bằng chuyển khoản cho NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đinh Vân số tiền 3.025.500.153 đồng.


768/2011/DS-GĐT: Tòa cấp sơ thẩm và phúc thẩm hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng suất tái định cư Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2845
  • 43

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng suất tái định cư

17-10-2011

Nhà nước chỉ cho phép chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trong các dự án phát triển nhà ở, chưa cho phép chuyển nhượng tiêu chuẩn đất tái định cư trong dự án xây dựng khu đô thị mới và khu phục vụ tái định cư. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền được hưởng tiêu chuẩn tái định, Giấy uỷ quyền ngày 15/8/2005 giữa bà NĐ_Nhung với ông BĐ_Thanh là có căn cứ.


2123/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 923
  • 42

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

05-10-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn – ông NĐ_Trương Thái Bình Dũng trình bày: Ngày 30 tháng 11 năm 2012 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh ký hợp đồng không xác định thời hạn với ông vào làm việc trực tiếp tại phòng ĐHKD 106x thuộc Trung tâm chăm sóc khách hàng Viettel. Ngày 20 tháng 12 năm 2013 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh đã họp cấp trưởng nhóm, ông Nguyễn Ngọc Ẩn thay mặt công ty thông báo bằng miệng cho ông là ông bị công ty chính thức sa thải tại nơi ông trực tiếp làm việc. Cuộc họp này ông Ẩn có mời thêm ông Hoàng Trọng Thịnh, danh số 3833 chứng kiến.


2053/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc Sơ thẩm Lao động

  • 1237
  • 34

Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc

29-09-2016
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Dương là nhân viên của BĐ_Công ty TNHH Phát triển nhà Phúc Minh, làm việc theo Hợp đồng lao động số 03-06/HĐLĐ-2007, hợp đồng không xác định thời hạn, chức vụ kế toán trưởng. Ngày 14/01/2014 bà NĐ_Dương có đơn xin nghỉ việc và phía Công ty đã chấp nhận đơn xin nghỉ việc của bà NĐ_Dương. Ngày 28/02/2014 Công ty ban hành Quyết định về việc chấm dứt hợp đồng lao động số 02-02/HĐ-TGĐ, nội dung công ty chấm dứt hợp đồng lao động theo đơn xin nghỉ việc, kể từ ngày 01/3/2014. Tại nội dung của Quyết định 02-02 ngày 28/02/2014 này, Công ty tính cho bà NĐ_Dương được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động và tiền lương ngày phép chưa nghỉ là 122.000.000 đồng. Tuy nhiên cho đến nay Công ty vẫn chưa thực hiện việc chi trả theo Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động trên cho bà NĐ_Dương.


1876/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 735
  • 27

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

14-09-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Nhung trình bày: Ông và BĐ_Công ty Cổ phần Ân Lan (tên cũ Công ty Cổ phần Tân Thành Đô City Ford) có ký 02 Hợp đồng lao động xác định thời hạn 01 năm, hợp đồng thứ nhất từ ngày 01/7/2009 đến ngày 01/7/2010 và hợp đồng thứ hai từ ngày 01/7/2010 đến ngày 01/7/2011, với chức danh Trưởng Phòng hành chính nhân sự. Mức lương theo thỏa thuận là 8.100.000đ/tháng, mức lương trong hợp đồng lao động là 4.740.000đ/tháng. Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng lao động lần hai, ông NĐ_Nhung vẫn tiếp tục làm việc tại Công ty nên hợp đồng lao động giữa ông và BĐ_Công ty Cổ phần Ân Lan được chuyển sang loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn, vẫn với chức danh và mức lương như trên.