379/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2309
- 35
Theo các đơn khởi kiện ngày 29-10-2003 (BL06), ngày 29-10-2003 (BL08) và đơn ngày 29-10-2003 đề nghị ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị NĐ_Ngô Thị Cư trình bày ông nội của chị là cụ Ngô Văn Phòng, chết năm 1975 và bà nội là cụ Nguyễn Thị Tươi, chết ngày 9-6-1995 sinh được 4 người con, là: 1. Ông BĐ_Ngô Tấn Linh, sinh năm 1958; 2. Bà Ngô Thị Nhứt, chết ngày 22-12-1982, có 3 người con là LQ_Lê Thị Hạ, LQ_Lê Thị Di và LQ_Lê Thị Khanh; 3. Bà LQ_Ngô Thị Mừng, sinh năm 1964.
43/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 557
- 4
Tại đơn khởi kiện ngày 06-6-2003 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Lương Thị Linh trình bày: Năm 1969, bà LQ_Lương Thị Chi, bà BĐ_Lương Thị Mến và bà (là ba chị em ruột) đã hùn tiền mua chung căn nhà số 2215-5 cư xá Kiến Thiết, đường TMK, quận PN (nay là nhà số 176/8 đường ĐVN, phường X, quận PN, thành phố HCM) của ông Cao Văn Hơn với giá là 70.000 đồng (trong đó bà góp 7000 đồng), do bà LQ_Chi đứng tên tại giấy tờ mua nhà. Sau đó, ba chị em bà và cháu LQ_Lương Văn Để (con bà BĐ_Mến) đã chuyển vào nhà này ở và đến năm 1976 ông BĐ_Nguyễn Văn Xã (chồng bà BĐ_Mến) cũng chuyển về ở tại nhà này.
38/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 375
- 11
Bà NĐ_Chánh và ông Phạm Văn Thiết có 05 người con gồm: Phạm Văn Sa, Phạm Văn Sâm, LQ_Phạm Thị Nhi, LQ_Phạm Thị Ninh, Phạm Văn Thân (hy sinh năm 1985). Năm 1962 do chính sách dồn dân lập ấp chiến lược, gia đình bà NĐ_Chánh và ông Thiết được cấp một nền gò nhà tại số 16/2 ấp 1, xã Phú Mỹ, huyện Nhà Bè (nay là số nhà 10/1A, khu phố 2, HTP, phường PN, quận X, thành phố HCM) có khuôn viên ngang 24,5m, dài khoảng 30m. Bà NĐ_Chánh và ông Thiết đã tạo dựng một căn nhà mái tole, cột gỗ, nền đất có diện tích 32m2 trên nền gò 312m2, xung quanh còn lại là ao vũng. Năm 1963 ông Thiết chết, bà NĐ_Chánh cùng các con tiếp tục sử dụng nhà đất trên. Năm 1977 bà NĐ_Chánh có đăng ký kê khai nhà đất, năm 1984 kê khai theo chỉ thị 299/TTg và đến năm 1999 tiếp tục đăng ký theo chỉ thị chung.
38/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 469
- 9
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản
Bà NĐ_Chánh và ông Phạm Văn Thiết có 05 người con gồm: Phạm Văn Sa, Phạm Văn Sâm, LQ_Phạm Thị Nhi, LQ_Phạm Thị Ninh, Phạm Văn Thân (hy sinh năm 1985). Năm 1962 do chính sách dồn dân lập ấp chiến lược, gia đình bà NĐ_Chánh và ông Thiết được cấp một nền gò nhà tại số 16/2 ấp 1, xã Phú Mỹ, huyện Nhà Bè (nay là số nhà 10/1A, khu phố 2, HTP, phường PN, quận X, thành phố HCM) có khuôn viên ngang 24,5m, dài khoảng 30m. Bà NĐ_Chánh và ông Thiết đã tạo dựng một căn nhà mái tole, cột gỗ, nền đất có diện tích 32m2 trên nền gò 312m2, xung quanh còn lại là ao vũng. Năm 1963 ông Thiết chết, bà NĐ_Chánh cùng các con tiếp tục sử dụng nhà đất trên. Năm 1977 bà NĐ_Chánh có đăng ký kê khai nhà đất, năm 1984 kê khai theo chỉ thị 299/TTg và đến năm 1999 tiếp tục đăng ký theo chỉ thị chung.
36/2011/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1373
- 16
Tranh chấp hợp đồng mua bán mỹ phẩm
Trong đơn khởi kiện ngày 09/11/2009 và lời khai tại phiên tòa sơ thẩm, bà NĐ_Bùi Thị Ngân trình bày: bà có mua mỹ phẩm của bà BĐ_Văn Kim Tức để sử dụng, nhưng khi dùng thì bị phản ứng, nên ngày 31/12/2008 bà BĐ_Tức có mời bà lên thành phố HCM để gặp các chuyên gia tư vấn thêm. Đến thành phố HCM bà còn được tư vấn về máy touch trị giá 14.385.000d nếu mua sẽ giảm còn 11.132.000đ, tại cửa hàng bà BĐ_Tức lấy bộ khăn khuyến mãi đưa cho bà và đưa máy touch của bà BĐ_Tức cho bà sử dụng.