cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

67/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1250
  • 22

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

25-12-2014

NĐ_Ngân hàng TMCP Phú Phong- Chi nhánh TB (sau đây viết tắt là Ngân hàng) và BĐ_Công ty TNHH xây dựng - Thương mại dịch vụ Đồng Khởi (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Đồng Khởi) ký Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 187/09/VAB-TB/HĐCHM ngày 09/12/2009, cụ thể bằng Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 187/09/VAB-TB/HĐNH-01 ngày 14/4/2010, số tiền cho vay 4.200.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng (15/4/2010-15/4/2011), lãi suất 1,4%/tháng, lãi suất thay đổi 03 tháng một lần kể từ ngày bên vay nhận tiền vay lần đầu, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn; lãi phạt chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, mục đích: để bổ sung vốn lưu động.


66/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 740
  • 25

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

25-12-2014

Ngày 02/8/2010, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Đồng Nam - Chi nhánh tỉnh BR - VT (sau đây viết tắt là Ngân hàng) cho Doanh nghiệp tư nhân thương mại dịch vụ xây dựng và sản xuất Toàn Thành (sau đây viết tắt là Doanh nghiệp Toàn Thành) vay 2.000.000.000 đồng theo Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số HM10/0046/VT và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số HM10/0124/VT-SDBS ngày 25/11/2010; lãi suất vay được quy định trong từng giấy nhận nợ; thời hạn vay được ghi trên mỗi giấy nhận nợ, tối đa không quá 04 tháng.


64/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 748
  • 24

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

27-11-2014

Mặc dù quá trình giải quyết vụ án, bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh đã thừa nhận số nợ gốc, nợ lãi như đại diện Ngân hàng trình bày. Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng buộc bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh có trách nhiệm thanh toán số nợ nêu trên là có căn cứ. Tuy nhiên, việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên: “Kể từ ngày bản án có hiệu lực và NĐ_Ngân hàng phát triển nhà Cẩm Vân (do NĐ_Ngân hàng phát triển nhà Cẩm Vân - Chi nhánh tỉnh VL đại diện) thì bà BĐ_Nguyễn Thị Chung và anh BĐ_Nguyễn Công Mạnh còn phải chịu lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 305 của Bộ Luật dân sự cho đến khi thi hành án xong” là không đúng. Trường hợp này cần phải tuyên buộc bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh tiếp tục phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng trên số nợ gốc kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả hết số nợ gốc.


61/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 605
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

28-10-2014

Quá trình hiện thực hợp đồng tín dụng, BĐ_Công ty I.S.C đã thanh toán cho Ngân hàng được 1.089.949.408 đông (bao gồm tiền gốc 800.000.000 đồng và tiền lãi 236.738.524 đồng) nên Ngân hàng đã giải chấp nhà và đất tại phường ĐP, thành phố BN, tỉnh BN và các bên đương sự không có tranh chấp đối với tài sản này. Do BĐ_Công ty I.S.C vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty I.S.C phải thanh toán tiền gốc còn lại và lãi phát sinh tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 27/4/2011) tổng cộng là 5.482.040.705 đồng, bao gồm: nợ gốc 3.250.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 181.128.214 đồng, nợ lãi quá hạn 2.050.912.500 đồng; đồng thời yêu cầu được phát mại tài sản bảo đảm trong trường hợp BĐ_Công ty I.S.C không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.


45/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 544
  • 17

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

26-09-2014

Ngày 13/9/2010, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hà An - Chi nhánh 8 tháng 3 HN (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và đầu tư Thanh Hà (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Hà) do chị Nguyễn Thị Thu Hằng là giám đốc đã ký Hợp đồng tín dụng số LD1024300025 với hạn mức tín dụng là 3.000.000.000 đồng để bổ sung vốn lưu động và thanh toán tiền hàng, lãi suất vay theo tháng (30 ngày) được xác định cho từng lần nhận tiền vay theo từng thời điểm giải ngân và ghi cụ thể trên từng giấy nhận nợ và được điều chỉnh hoặc không điều chỉnh trong từng thời kỳ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay; thời hạn vay được xác định cụ thể trong từng giấy nhận nợ, mỗi giấy nhận nợ có thể có thời hạn vay khác nhau nhưng không vượt quá 5 tháng hoặc không vượt quá một thời hạn khác do Ngân hàng xác định trong từng thời kỳ. Thời hạn nhận tiền vay hết ngày 13/9/2011; trả lãi vào ngày 29 hàng tháng.