cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán xe khách, xe buýt Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1870
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mua bán xe khách, xe buýt

27-03-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, khởi kiện bổ sung và lời khai tại Toà án, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH xe buýt Desan do ông Ngô Văn Thanh đại diện theo ủy quyền trình bày: Giữa NĐ_Công ty TNHH xe buýt Desan (gọi tắt NĐ_Công ty Videbus) và BĐ_Công ty TNHH ô tô Rạng Ngời (gọi tắt BĐ_Công ty Rạng Ngời) có ký kết hợp đồng nguyên tắc số 05/HĐNT/VDB ngày 29/7/2008. Theo hợp đồng này thì NĐ_Công ty Videbus đồng ý bán cho BĐ_Công ty Rạng Ngời các loại xe khách, xe buýt do NĐ_Công ty Videbus sản xuất, lắp ráp mới 100%. Số lượng căn cứ theo đơn đặt hàng của BĐ_Công ty Rạng Ngời.


48/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 941
  • 29

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

26-09-2012
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Thịnh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Thịnh) có quan hệ tín dụng với NĐ_Ngân hàng TMCP Ánh Dương như sau: Ngày 27/01/2011 NĐ_Ngân hàng TMCP Ánh Dương cấp tín dụng hạn mức số LCT.DN.01270111 ngày 27/01/2011 là một phần không tách rời của hợp đồng cấp tín dụng hạn mức tín dụng số LCT.DN.01290609/HM ngày 07/7/2009 và hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số: 01270710/HM ngày 11/8/2010. Hạn mức tín dụng được cấp là: 3.350.000.000 đồng, hiệu lực của hạn mức là: 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, mục đích vay là bổ sung vốn kinh doanh.


773/2015/DS-PT: Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1223
  • 31

Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà

30-06-2015
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải Bà NĐ_Vũ Thị Nghiêng – Nguyên đơn trình bày: Ngày 03/11/2007 bà BĐ_Âu Nguyệt Khánh và bà thỏa thuận mua bán căn nhà 403/9 CBN, phường NCT, Quận Y, Tp. HCM do bà BĐ_Khánh sở hữu với giá là 300.000.000 đồng. Hai bên ký hợp đồng đặt cọc bà giao cho bà BĐ_Khánh số tiền là 200.000.000 đồng. Bà BĐ_Khánh giao giấy tờ sở hữu căn nhà cho bà và hẹn ngày 18/11/2007 ra Công chứng ký hợp đồng mua bán nhà. Nhưng sau đó bà BĐ_Khánh không thực hiện theo đúng nghĩa vụ đã cam kết mặc dù bà nhiều lần cố gắng liên lạc nhưng không được.


749/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 821
  • 29

Ly hôn

25-06-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2014 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Đỗ Thị Hương Khuê trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thành Trung tự nguyện kết hôn năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 63, quyển số 01/2004 ngày 01/9/2004. Hạnh phúc gia đình được vài năm đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do đôi bên bất đồng trong sinh hoạt gia đình, cách nuôi dạy con cái. Bà đã cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng về sau do mâu thuẫn càng trở nên trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà quyết định sống ly thân. Đến thời điểm này, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông BĐ_Trung.


520/2016/HN-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1058
  • 49

Ly hôn

30-05-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 26/12/2015, Bản tự khai ngày 20/01/2016 bà NĐ_Châu Ngọc Yến Giang trình bày: Bà và ông BĐ_Lưu Đạo Triệu tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp Thành phố HCM và được Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/9/2001, Số đăng ký 3276 quyển số 17. Khi về chung sống thì bắt đầu phát sinh những bất đồng. Một tháng sau khi kết hôn đến nay, ông BĐ_Triệu trở về Canada. Từ đó hai bên không còn liên lạc với nhau. Nay bà nhận thấy tình cảm giữa bà và ông BĐ_Triệu không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn.