cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

01/2015/LĐ-GĐT: Tranh chấp về kỷ luật lao động Giám đốc thẩm Lao động

  • 1547
  • 60

Tranh chấp về kỷ luật lao động

23-12-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

Ông NĐ_Đỗ Văn Hà vào làm việc tại Ban quản lý của BĐ_Tập đoàn Minh Anh Việt Nam (nay là BĐ_Tổng Công ty Minh Anh) từ cuối năm 2006. Ngày 25/02/2008, ông NĐ_Hà ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với BĐ_Tổng Công ty Minh Anh. Ngày 18/4/2011, ông NĐ_Hà được điều về làm Phó Giám đốc Trung tâm tư vấn thiết kế và ứng dụng kỹ thuật PYC. Từ ngày 14/11/2010 đến ngày 25/4/2011, ông NĐ_Hà đã có hành vi sử dụng mạng internet có địa chỉ hòm thư xxxx2010@gmail.com đăng 57 bài có nội dung tố cáo ông ĐLT (nguyên Chủ tịch BĐ_Tập đoàn Minh Anh Việt Nam Việt Nam) và một số cán bộ ngành dầu khí có hành vi Tham nhũng tiêu cực, vi phạm đạo đức và phát tán đến 500 đại chỉ email của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.


09/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng góp vốn kinh doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2896
  • 117

Tranh chấp hợp đồng góp vốn kinh doanh

17-12-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

Ngày 14/7/2011, LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN phát hành Thư bảo lãnh số 1480 - VSB 110700068 (sau đây gọi tắt là Thư bảo lãnh 1480), với nội dung: Căn cứ hồ sơ đề nghị bảo lãnh thanh toán của BĐ_Công ty Minh Quân, LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN chấp thuận cung cấp một bảo lãnh thanh toán để hoàn trả tiền góp vốn hợp tác kinh doanh cộng với lợi nhuận cố định được hưởng cho người thụ hưởng là NĐ_Công ty Quốc Thịnh với số tiền 14.880.000.000 đồng, để bảo lãnh cho BĐ_Công ty Minh Quân thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tiền góp vốn hợp tác kinh doanh cộng với lợi nhuận cố định cho NĐ_Công ty Quốc Thịnh theo Hợp đồng HTKD số 03. LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN cam kết vô điều kiện, không hủy ngang và không yêu cầu BĐ_Công ty Minh Quân phải xem xét trước thanh toán cho NĐ_Công ty Quốc Thịnh trong phạm vi số tiền 14.880.000.000 đồng trong vòng 5 ngày sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của NĐ_Công ty Quốc Thịnh về việc yêu cầu Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bảo lãnh có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi BĐ_Công ty Minh Quân thanh toán đầy đủ tiền góp vốn cộng với lợi nhuận cố định theo hợp đồng cho NĐ_Công ty Quốc Thịnh. Ngày 15/7/2011, LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN có Công văn số 258/THN- TD gửi NĐ_Công ty Quốc Thịnh, với nội dung: Xác nhận việc phát hành Thư bảo lãnh nêu trên là đúng thẩm quyền của Giám đốc ngân hàng.


03/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 993
  • 27

Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình

16-12-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

Ngày 12/11/2004, Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng- Chi nhánh Long An (Bên A) và Công ty cổ phần kết cấu không gian TEINR sau được đổi là BĐ_Công ty cổ phần TEINR Việt Nam (Bên B, sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty TEINR) ký Hợp đồng giao khoán số 911/HĐGK về việc khoán gọn cung cấp, lắp đặt hạng mục kiến trúc và kết cấu mái công trình nhà lồng Chợ mới Tân An, thị xã Tân An, tỉnh Long An. Theo nội dung hợp đồng thì Bên A đồng ý giao, Bên B đồng ý nhận khoán cung cấp vật tư, nhân công lắp dựng hoàn chỉnh hạng mục kiến trúc và kết cấu mái công trình nhà lồng Chợ mới Tân An theo thiết kế và dự toán đã được chủ đầu tư phê duyệt với tổng giá tri hợp đồng là 7.086.314.630 đồng (Điều I); Vật tư cung cấp phải đúng chủng loại ghi trong thiết kế, dự toán, được chủ đầu tư đồng ý.. .(Điều II); Việc thanh toán được thực hiện như sau: Đợt 1. Sau khi ký hợp đồng Bên A ứng cho Bên B 20% giá trị hợp đồng; Đợt 2. Sau khi Bên B gia công chế tạo và tập kết đủ sản phẩm kết cấu thép tới công trình, được Bên A và chủ đầu tư nghiệm thu chất lượng, Bên A sẽ thanh toán 50% giá trị hợp đồng; Đợt 3. Sau khi lắp đặt xong và lợp mái hoàn chỉnh được nghiệm thu các bên, Bên A sẽ thanh toán tiếp 15% giá tri hợp đồng.. .(Điều III); về thời gian thực hiện: Ngày bắt đầu thực hiện 12/11/2004; ngày hoàn thành 30/7/2005. Trong đó: Thời gian gia công sản xuất từ 12/11/2004 đến 12/3/2005, thời gian lắp đặt, nghiệm thu từ 12/3/2005 đến 30/7/2005 (Điều IV); Các bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào sai phải bồi thường cho bên kia và phạt 5% giá trị hợp đồng (Điều V)...


03/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng thuê đất Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1084
  • 33

Tranh chấp hợp đồng thuê đất

16-12-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 24/5/2012 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là NĐ_Công ty liên doanh Khu công nghiệp Đinh Quan (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty liên doanh Đinh Quan) trình bày: Ngày 01/8/2006, NĐ_Công ty liên doanh Đinh Quan - bên A và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Văn phòng phẩm Vinh Long Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Vinh Long) - bên B ký Hợp đồng thuê đất số 07 có các điều khoản chính được tóm tắt như sau: Điều 1. Bên A cho bên B thuê 10.000m2(theo diện tích đất giao thực tế) từ lô L3.3 đến lô L3.4 trong khu công nghiệp Đinh Quan, HP để bên B xây dựng nhà xưởng sản xuất. Điều 2.Thời gian thuê 41 năm, từ năm 2006 đến năm 2047. Điều 3. Giá thuê đất: 0,55USD/m2/năm (chưa có VAT, bên A sẽ cung cấp cho bên B hóa đơn VAT có giá trị bằng 0%). Tổng giá trị hợp đồng: 225.000USD.


08/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 991
  • 32

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

17-11-2015

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 25/10/2012 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (do người đại diện theo ủy quyền) trình bày: Ngày 23/12/2010, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (sau đây viết tắt là NĐ_Myanbank) và BĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Đầu tư và phát triển Vinh Đào (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Vinh Đào) ký kết Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 231210/HĐHMTD/TCB-LTK-VĐ với hạn mức cho vay là 30.000.000.000 đồng, mục đích vay là bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ gia dụng và thiết bị vệ sinh, lãi suất theo từng lần giải ngân.