10/2015/HC-GĐT: Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế Giám đốc thẩm Hành chính
- 3248
- 79
Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế
NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Minh Lân (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Lân) là NĐ_Công ty Minh Lânrách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh LA cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5002000278 ngày 04/5/2003 và được đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 14/3/2005, do ông Nguyễn Quang Khải làm Giám đốc; ngành nghề kinh doanh: Cung ứng lương thực, thực phẩm, thức ăn công nghiệp, thức ăn và gia công suất ăn công nghiệp, dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế; Công ty đăng ký thực hiện hình thức kê khai nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là theo phương pháp khấu trừ. Ngày 01/7/2009, BĐ_Chi cục trưởng Chi cục Thuế huyện BL, tỉnh LA ban hành Quyết định số 68/QĐ.CCT về việc kiểm tra thuế tại NĐ_Công ty Minh Lân.
09/2015/HC-GĐT: Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế Giám đốc thẩm Hành chính
- 2912
- 45
Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế
NĐ_Công ty TNHH Trinh Nữ được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh QN cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 11/3/2002, với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng công trình dân dụng; Kinh doanh dịch vụ du lịch và các dịch vụ thương mại; Kinh doanh đầu tư hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các khu thương mại, siêu thị, trường học, đầu tư nhà ở”. Kể từ khi được thành lập đến năm 2005, NĐ_Công ty TNHH Trinh Nữ mới bắt đầu phát sinh thu nhập chịu thuế về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Năm 2006, phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
01/2015/HC-GĐT: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi đất Giám đốc thẩm Hành chính
- 773
- 25
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi đất
Năm 1987, Nhà nước có quy hoạch và giao đất cho Công ty Dầu thực vật Thuận Hải thực hiện dự án trồng dừa tại xã Tân Thiện, huyện Hàm Tân, tỉnh Thuận Hải cũ (nay là xã TP, thị xã LG, tỉnh BT). Thực hiện dự án trên, ngày 17/6/1989, Trạm dầu thực vật Hàm Tân ký Hợp đồng số 1005/MT-DTV(1988-1993) với ông NĐ_Đinh Văn Tú để trồng mới 80 cây dừa trên đất Nhà nước đã giao cho Công ty Dầu thực vật quản lý, sử dụng để trồng dừa. Phương thức hợp đồng theo luận chứng kinh tế kỹ thuật của Phòng Nông nghiệp Liên Hiệp các xí nghiệp dầu thực vật Việt Nam là: Trạm dầu thực vật Hàm Tân cung cấp cây giống, vật tư phân bón; ông NĐ_Tú thực hiện trồng và chăm sóc cây dừa. Hợp đồng thực hiện theo Quy định tạm thời một số chính sách trồng dừa và quản lý sản phẩm dừa (ban hành kèm theo Quyết định số 894/QĐ-UB-TH ngày 13/7/1988 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thuận Hải). Trong đó thể hiện chu kỳ kinh tế của cây dừa là 45 năm.
10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động
- 1891
- 19
Sau nhiều lần làm việc cụ thể với BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên về việc thực hiện trích nợ, giải quyết nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (viết tắt là BHXH, BHYT, BHTN) nhưng BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên vẫn không thực hiện nghĩa vụ làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động. Hiện BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên ỹ còn nợ số tiền BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 03/2011 đến tháng 9/2012 là 2.650.975.393 đồng. Nay NĐ_Bảo hiểm xã hội quận T yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên phải nộp ngay vào quỹ BHXH tổng số tiền nợ đọng còn thiếu hiện tại là 2.650.975.393 đồng trong đó số nợ gốc là 2.398.916.942 đồng, tiền lãi phát sinh là 252.058.451 đồng, yêu cầu trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Từ tháng 10/2012 yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên thực hiện trích nộp hàng tháng tiền BHXH, BHYT, BHTN của người lao động theo đúng quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
09/2012/LĐST: Tranh chấp hợp đồng lao động và đòi tiền trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động
- 422
- 10
Tranh chấp hợp đồng lao động và đòi tiền trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội
Tại đơn khởi kiện ngày 01/8/2011, tại bản tự khai ngày 14/11/2011, biên bản ghi nhận sự việc ngày 22/02/2012 và tại phiên hòa giải ngày 28/6/2012, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Kim Huy trình bày: Vào ngày 02/4/2000, bà vào làm việc tại Phòng khám của bác sĩ BĐ_Nguyễn Quốc Thịnh với mức lương 4.600.000 đồng, đến 01/01/2006 bà ký hợp đồng không thời hạn với Phòng khám và từ tháng 4/2009 lương của bà là 5.400.000 đồng, quá trình làm việc không có sai sót hay bị kỷ luật gì. Ngày 01/10/2010, bà làm đơn xin nghỉ việc vì lý do sức khỏe nhưng không được ông BĐ_Thịnh chấp nhận. Ngày 05/10/2010, ông BĐ_Thịnh họp Phòng khám để nhằm xem lại và xác nhận những vấn đề của Phòng khám và bà không đồng ý với những kết quả của cuộc họp trên. Sau đó ông BĐ_Thịnh thông báo bằng miệng cho bà nghỉ việc ngay ngày 05/10/2010 và báo cho cô Trúc thanh toán tiền lương 3,5 ngày làm việc là 728.000 đồng (mức lương tính là 5.400.000 đồng/tháng) sau khi trừ các khoản nợ tổng cộng là 1.582.000 đồng (bao gồm tiền quỹ đen, tiền nợ tã chưa bàn giao, tiền phiếu khám bệnh bệnh nhân mua mà chưa khám-theo giấy nộp Tòa ngày 15/6/2012) bà còn thiếu lại 854.000 đồng (1.582.000 đồng -728.000 đồng= 854.000 đồng) và bà chưa trả khoản tiền này. Ngày 06/10/2010 bà có đến yêu cầu ông BĐ_Thịnh trả lại đơn xin nghỉ việc nhưng ông BĐ_Thịnh không trả mà giải quyết cho bà nghỉ việc bằng miệng.