119/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1201
- 39
Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Yến Lâm có đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Văn Hạp trình bày: Phần đất thuộc thửa 666, và một phần thửa 667 tờ bản đồ số 6 thị trấn TT huyện BC có diện tích 573,2m2 là của ông Nguyễn Thuận Hòa để lại. Ông Hòa là ông nội của bà NĐ_Nguyễn Thị Yến Lâm. Năm 1998, ông Hòa được LQ_Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi ông Hòa mất, bà NĐ_Lâm đại diện hộ gia đình đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất này. Năm 2008 bà BĐ_Nhanh cho rằng phần đất này là của cha bà BĐ_Nhanh để lại nên tự ý chiếm đất canh tác để trồng lúa. Nay bà NĐ_Lâm khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nhanh trả lại phần đất trên.
107/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt cửa gỗ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1271
- 17
Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt cửa gỗ
NĐ_Công ty Mộc Minh Minh cung cấp và lắp cửa gỗ cho bà BĐ_Võ Thị Hằng Thành tại địa chỉ công trình số 339/31 LVS, Phường Z, Quận X, Tp. HCM với tổng giá trị hợp đồng là 231.490.505đ (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) thanh toán chia làm 03 đợt: - Đợt 1 thanh toán 30% trong vòng 03 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng. - Đợt 2 thanh toán 40% khi giao đủ cửa đến công trình. - Đợt 3 thanh toán 30% còn lại trong vòng 03 ngày kể từ khi đã lắp đặt xong cửa và hai bên ký nghiệm thu. Ngày 20/02/2009 bà BĐ_Thành đã thanh toán đợt 1 là 69.447.152 đồng. Trong quá trình thực hiện đến ngày 20/7/2009 có biên bản nghiệm thu bà BĐ_Thành còn phải thanh toán số tiền cho NĐ_Công ty Mộc Minh Minh là 215.962.213 đồng
99/2015/DS-PT: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3222
- 132
Căn nhà 679 ĐVB (số cũ 448 B/C2 NTT), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do chị ruột bà là bà LQ_Nguyễn Thị Lành mua của ông LQ_Nguyễn Văn Lưu và bà LQ_Đặng Thị Thanh Linh, bà LQ_Lành đã được cấp giấy chứng nhận. Sau đó, bà LQ_Lành làm hợp đồng tặng cho bà (có công chứng chứng thực) căn nhà và ngày 29/10/2013 bà đã được Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận sở hữu đối với căn nhà. Khi mua nhà, do chủ cũ là gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến còn ở trong căn nhà nên bà BĐ_Xuyến có thỏa thuận miệng với chị em bà về việc thuê lại căn nhà nên chị em bà đồng ý cho thuê với giá 3.000.000 đồng/ tháng. Thời gian đầu bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê đầy đủ, nhưng từ tháng 01/2014 không trả tiền thuê nữa và có ý định chiếm nhà. Do đó, bà khởi kiện yêu cầu gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê nhà còn thiếu cho bà từ tháng 01/2014 đến khi giao trả nhà.
99/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1329
- 33
Căn nhà 679 ĐVB (số cũ 448 B/C2 NTT), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do chị ruột bà là bà LQ_Nguyễn Thị Lành mua của ông LQ_Nguyễn Văn Lưu và bà LQ_Đặng Thị Thanh Linh, bà LQ_Lành đã được cấp giấy chứng nhận. Sau đó, bà LQ_Lành làm hợp đồng tặng cho bà (có công chứng chứng thực) căn nhà và ngày 29/10/2013 bà đã được Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận sở hữu đối với căn nhà. Khi mua nhà, do chủ cũ là gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến còn ở trong căn nhà nên bà BĐ_Xuyến có thỏa thuận miệng với chị em bà về việc thuê lại căn nhà nên chị em bà đồng ý cho thuê với giá 3.000.000 đồng/ tháng. Thời gian đầu bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê đầy đủ, nhưng từ tháng 01/2014 không trả tiền thuê nữa và có ý định chiếm nhà. Do đó, bà khởi kiện yêu cầu gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê nhà còn thiếu cho bà từ tháng 01/2014 đến khi giao trả nhà.
23/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 410
- 8
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ông và bà BĐ_Trần Thị Đan Thậu có mối quan hệ quen biết và là hàng xóm với nhau nên bà BĐ_Đan Thậu thường vay tiền của ông nhiều lần và bà BĐ_Đan Thậu đã thanh toán đúng hẹn. Đến ngày 15/02/2014 bà BĐ_Đan Thậu vay tiếp số tiền 1.400.000.000 đồng. Hai bên có lập Hợp đồng cho vay tiền (giấy tay), với thời hạn vay 01 tháng tính từ ngày 15/2/2014 đến ngày 15/03/2014. Hợp đồng không quy định lãi suất nhưng hai bên thỏa thuận miệng lãi suất là 2%/tháng. Đến hạn thanh toán thì bà BĐ_Đan Thậu không thực hiện như thỏa thuận, mặc dù ông đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Đan Thậu thanh toán tiền vốn và lãi nhưng bà BĐ_Đan Thậu cứ khất lần không chịu thực hiện.