1058/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1624
- 53
Tại đơn khởi kiện ngày 21/7/2011, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Vân có người đại diện theo ủy quyền là bà Đặng Thị Liễu và bà Đặng Thị Kiều Mỹ Trinh trình bày: Phần đất tranh chấp có diện tích là 2.292,1m2 thuộc thửa số 93 tờ bản đồ số 40 Bộ địa chính xã BM, huyện CC, Thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H01896/03 ngày 25/11/2008 của Ủy ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp cho bà NĐ_Nguyễn Thị Vân có nguồn gốc của ông bà nội bà NĐ_Vân để lại. Năm 1995, bà NĐ_Vân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dạng đại trà. Năm 1996, bà NĐ_Vân đồng ý cho con gái là bà BĐ_Ngân cất nhà để ở. Còn lại phần đất trống, bà NĐ_Vân yêu cầu lấy lại để chia cho 02 hai người con khác nhưng bà BĐ_Ngân không đồng ý.
933/2015/HNPT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 525
- 22
Sau khi cưới vợ chồng chung sống cùng gia đình chồng được khoảng 03 tháng thì dọn về gia đình bà BĐ_Đinh sinh sống. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bà BĐ_Đinh hay đùn đẩy công việc nhà cho chồng, không quan tâm, chăm sóc con cái, mọi việc ăn uống, giặt giũ trong gia đình đều giao phó cho chồng, không có trách nhiệm với vai trò của người vợ, người mẹ và có những hành xử không đúng trong mối quan hệ vợ chồng cũng như với gia đình chồng. Ngoài ra, bà BĐ_Đinh thường xuyên ghen tuông vô cớ và thường có những lời lẽ xúc phạm ba mẹ chồng những khi vợ chồng cãi vã. Cuộc sống vợ chồng rất nặng nề, mệt mỏi nên ông đã dọn về nhà ba mẹ ruột sinh sống từ mùng 5 tết 2013 đến nay. Bà BĐ_Đinh cũng đưa 02 con cho ông nuôi và chăm sóc từ đó đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn và không có khả năng hàn gắn nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng Đinh để mỗi người tự ổn định cuộc sống riêng.
918/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 282
- 12
Vào năm 2002, ông NĐ_Trương Gia Huy, ông LQ_Bùi Quang Trung (ông LQ_Trung còn có tên là Bùi Trọng Nghĩa) và ông BĐ_Cô Tô Nhi cùng mua chung một mảnh đất của ông Phạm Văn Bích, diện tích là 6.358m2 thuộc thửa số 372 và 373 tờ bản đồ số 15 tại phường LTM, Quận A, Tp. HCM. Các bên có lập giấy xác nhận đồng sở hữu ngày 19/9/2003. Cả 03 ông thống nhất để ông BĐ_Nhi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ngày 08/5/2002 UBND Quận A đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01196/QSDĐ/LTM đứng tên ông BĐ_Cô Tô Nhi.
851/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 363
- 11
Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 5 năm 2014 và các lời khai của bà NĐ_Phạm Thị Linh trong quá trình tham gia tố tụng như sau: Bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Man kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu nhau, có đăng ký kết hôn và đã được Uỷ ban nhân dân xã Thái Thịnh, huyện Kim Môn, tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05 tháng 7 năm 1995. Trong quá trình chung sống, hai bên đã phát sinh mâu thuẫn từ năm 2008 cho đến nay do bất đồng quan điểm. Ông BĐ_Man thường xuyên gây gổ, chửi bới bà và cũng thường hay hành hung bà. Mặc dù cả hai có chung địa chỉ cư trú nhưng đã không còn chung sống, quan hệ vợ chồng với nhau từ tháng 4 năm 2014 cho đến nay.
804/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 276
- 13
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn ông NĐ_Vũ Thắng Thiên và là người được người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà LQ_Đinh Thị Nhân ủy quyền trình bày: Ngày 06/6/2010 bà BĐ_Trần Thị Tiên có vay tiền của ông NĐ_Vũ Thắng Thiên và bà LQ_Đinh Thị Nhân (tên thường gọi là Liễu, nhưng thật chất là LQ_Đinh Thị Nhân). Nội dung Hợp đồng vay tiền ngày 06/6/2010 thỏa thuận như sau: - Số tiền vay: 455.000.000 đồng (Bốn trăm năm mươi lăm triệu đồng); - Thời hạn vay: 02 (Hai) tháng, kể từ ngày 06/6/2010;