cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

99/2015/HSST: Vụ án Đánh bạc Sơ thẩm Hình sự

  • 276
  • 5

(Điều 248) Vụ án đánh bạc

14-07-2015
TAND cấp huyện

Xử phạt: bị cáo Tô Thị Tuyết Mai 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án. Nhưng được trừ đi thời gian tạm giữ, tạm giam trước đây từ ngày 30/12/2014 đến ngày 06/01/2015.


06/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1120
  • 25

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

30-08-2011
TAND cấp huyện

Chấp nhận một phần yêu cầu của bà NĐ_Nguyễn Thị Thúy Hân. a. Xác định hợp đồng lao động giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thúy Hân và BĐ_Viện Cơ học và Tin học Ứng Dụng ký kết ngày 01/4/2009 là hợp đồng không xác định thời hạn. b. BĐ_Viện Cơ học và Tin học Ứng Dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà NĐ_Nguyễn Thị Thúy Hân là trái pháp luật.


18/2015/HS-GĐT: Phan Long Nhi và Nguyễn Văn Minh về tội "Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng" Giám đốc thẩm Hình sự

  • 687
  • 33

(Điều 230) Vụ án Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự 

06-11-2015

Ngày 12/01/2015 Cục Thi hành án dân sự tỉnh BD có Công văn số 23/CTHADS gửi Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao với nội dung: Thông báo sửa chữa bản án của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã làm thay đổi nội dung bản án, trái với quy định tại Điều 240 Bộ luật tố tụng dân sự; kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét lại bán án hình sự phúc thẩm nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm đối với phần trách nhiệm dân sự nêu trên


56/2015/DS - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 360
  • 5

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

12-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải của ông NĐ_Đỗ Xuân Hưng, bà NĐ_Đoàn Thị Hà và bà Nguyễn Thị Kiều Trang là đại diện cho nguyên đơn trình bày: Ngày 20/11/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà có làm hợp đồng mua bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB với ông BĐ_Nguyễn Văn Ngọc, bà BĐ_Trần Thị Ngọc Uyên với giá là 115 lượng vàng SJC, thời hạn bà BĐ_Uyên hoàn tất giấy tờ nhà để giao cho bà NĐ_Hà là ngày 01/5/1997. Thực hiện hợp đồng mua bán nhà, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà đã giao cho bà BĐ_Uyên 200.000.000đ tiền đặt cọc mua bán nhà và ngày 15/10/1996 giao thêm 50 lượng vàng SJC (bao gồm cả 200.000.000đ tiền đặt cọc trên); ngày 16/10/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà giao thêm 10 lượng vàng SJC, tổng cộng là 60 lượng vàng SJC. Ngày 21/11/1996 bà BĐ_Uyên xác nhận đã nhận đủ số tiền bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB và bà BĐ_Uyên, ông BĐ_Ngọc đã giao nhà cho ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà sử dụng nhà từ năm 1996 cho đến nay.


10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 2201
  • 64

Tranh chấp về kỷ luật lao động

11-06-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 10/12/2010 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân quận X, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Thanh Linh trình bày: Từ tháng 10/1991, ông đã ký Hợp đồng lao động với Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd – là bên nước ngoài trong Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí lô 01 và 02 thềm lục địa Việt Nam theo giấy phép kinh doanh số 239/GP của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp ngày 10/9/1991. Trong quá trình hoạt động, toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của bên nước ngoài đã được chuyển nhượng cho bị đơn là BĐ_Công ty TNHH AT Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) theo giấy phép số 239/GPĐC2 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 21/4/2003. Bản thân ông trong những năm làm việc cho Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd với các chức danh khác nhau, ông đã luôn hoàn thành tốt công việc và đã tái ký Hợp đồng lao động với Công ty nhiều lần.