1017/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 533
- 10
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Vào năm 2008 bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Châu thế chấp căn nhà 110 ĐB, phường PT, quận TP, Thành phố HCM tại Ngân hàng để vay tiền. Do không có khả năng trả nợ nên ngày 08/12/2010 bà NĐ_Châu có vay của ông LQ_Trần Biển Lân số tiền 3.550.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm năm mươi triệu đồng) để trả nợ Ngân hàng. Sau khi căn nhà trên được giải chấp thì bà NĐ_Châu giao giấy tờ nhà thế chấp cho ông LQ_ Lân giữ. Ngày 13/12/2010 bà NĐ_Châu vay thêm 2.060.000.000đ (hai tỷ sáu mươi triệu đồng) nên tổng số nợ bà vay của ông LQ_ Lân là 5.610.000.000đ (năm tỷ sáu trăm mười triệu đồng) nhưng do tính thêm tiền lãi nên bà NĐ_Châu ghi giấy nợ cho ông LQ_ Lân là 6.000.000.000đ (sáu tỷ đồng).
12/2013/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động
- 2422
- 66
Nguyên đơn vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Thanh Duy (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Duy) từ tháng 12/2007, sau thời gian 3 tháng thử việc thì bắt đầu từ tháng 3/208 hai bên cứ hàng năm ký Hợp đồng lao động một lần với thời hạn một năm và cuối cùng là ngày 30/12/2011, hai bên ký Phụ lục hợp đồng lao động xác định thời gian làm việc của Nguyên đơn kết thúc vào ngày 28/02/2012. Trong nội dung các Hợp đồng lao động giữa hai bên ký kết đều thể hiện mức lương người lao động được hưởng, nghĩa vụ của các bên về các chính sách tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … Ngoài ra Hợp đồng còn quy định về chế độ nâng lương, tiền thưởng hàng năm, chế độ nghĩ phép … .
12/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng gia công may mặc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2407
- 63
Tranh chấp hợp đồng gia công may mặc
Ngày 18/5/2012 và ngày 19/5/2012, NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Quân và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại Dịch vụ Thời trang Nga Sơn có ký kết với nhau hai Hợp đồng ủy thác gia công xuất khẩu số 02/2012/GC/FQ-FM và số 03/2012/GC/FQ-FM. Theo các hợp đồng thì NĐ_Công ty Minh Quân có trách nhiệm gia công hàng may mặc cho BĐ_Công ty Thời trang Nga Sơn theo số lượng và đơn giá được ghi nhận trong từng hợp đồng. Thực hiện hai hợp đồng nêu trên, NĐ_Công ty Minh Quân đã hoàn tất, giao cho BĐ_Công ty Thời trang Nga Sơn 04 (bốn) đợt hàng, với tổng giá tiền gia công là 788.591.803 (bảy trăm tám mươi tám triệu năm trăm chín mươi mốt ngàn tám trăm lẻ ba) đồng và đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng.
46/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2078
- 42
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh có người đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Nhân Luân trình bày: Ngày 24/10/2010, NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh và BĐ_Công ty Hải Minh ký Hợp đồng mua bán bê tông tươi số 131/2010/HĐMB/CPHH với nội dung BĐ_Công ty Hải Minh cung cấp cho NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh bê tông tươi mác M25R28B với khối lượng tạm tính là 500m3. BĐ_Công ty Hải Minh bảo đảm cường độ bê tông đúng mác trên mẫu thử lập phương (150cm x 150cm x 150cm) do BĐ_Công ty Hải Minh cung cấp. Nếu bê tông trên mẫu thử không đạt mác quy định, trách nhiệm của BĐ_Công ty Hải Minh là bồi hoàn bê tông cốt thép, cốp pha và công lao động, chỉ đối với phần kết cấu chịu ảnh hưởng. Thực hiện theo hợp đồng, BĐ_Công ty Hải Minh đã giao bê tông cho NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh nhưng khi kiểm tra nén mẫu thử sau 28 ngày chất lượng bê tông tươi mác M250 không đạt chất lượng theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh đã thuê Trung tâm thí nghiệm và kiểm định xây dựng Miền Nam kiểm định có sự chứng kiến của BĐ_Công ty Hải Minh.
74/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 921
- 12
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Nguyên đơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất diện tích 80.852.2m2 tại địa chỉ 621 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là số 621) theo các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00292, T00293, T00294, T00295 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 30/5/2006, có thời hạn sử dụng đến ngày 31/12/2006. Từ năm 2001, nguyên đơn hợp đồng cho bị đơn thuê mặt bằng, kho bãi. Sau đó, hai bên đã ký biên bản thanh lý sau cùng vào ngày 25/6/2007 với nội dung tính đến ngày 31/5/2007 bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền thuê kho là 326.761.400 đồng. Bị đơn đã thanh toán được 20.000.000 đồng vào ngày 05/01/2008 thì ngưng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán ngay số tiền còn thiếu là 306.761.400 đồng và tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 01/6/2007 đến khi xét xử.