cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

266/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 451
  • 21

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-02-2016
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 16/01/2015, tại các biên bản làm việc tại tòa nguyên đơn – Bà NĐ_Phạm Thị Ngọc Hoa trình bày: Ngày 22/11/2013, bà NĐ_Hoa cùng chồng là ông LQ_Nguyễn Văn Mẫn có cho vợ chồng bà BĐ_Trần Thị Hữu và LQ_Lê Xuân Dũng vay 02 lần với số tiền tổng cộng là 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng), cụ thể: Lần 1: Vay số tiền 70.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Lần 2: Vay số tiền 50.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Cả 02 lần nhận tiền bà BĐ_Hữu đều viết giấy vay tiền và ký tên. Sau đó, ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả cho bà NĐ_Hoa được 02 lần với số tiền là 8.000.000 đồng; khi đến hạn do bên vay không trả nợ nên phát sinh tranh chấp. Bà NĐ_Hoa khởi kiện yêu cầu ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả số tiền còn nợ là 112.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo quy định tính từ ngày 23/02/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm, thi hành một lần khi án có hiệu lực pháp luật.


182/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1367
  • 150

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

26-01-2016
TAND cấp huyện

Nguyên đơn – Bà NĐ_Bùi Thị Dũng trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Đương được mẹ chồng bà NĐ_Dũng để lại cho phần diện tích 2000m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03533 QSDĐ/25.7.2000 ngày 25/7/2000 do Ủy ban nhân dân huyện HM cấp cho ông BĐ_Nguyễn Văn Đương, là tài sản chung. Đến năm 2004, bà NĐ_Dũng và ông BĐ_Đương thuận tình ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 167/QĐ.TTLH ngày 13/12/2004, về phần tài sản chung vợ chồng thì vợ chồng bà NĐ_Dũng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Năm 2002, ông BĐ_Đương tự bán phần đất có diện tích khoảng 886m2 cho ông Bùi Thanh Danh với giá 150.000.000 đồng và có đưa bà NĐ_Dũng 100.000.000 đồng để lo cho các con. Đến năm 2003, ông BĐ_Đương tự mình tiếp tục bán 40m2, không chia tiền cho bà NĐ_Dũng. Đến năm 2004, ông BĐ_Đương lại tự mình bán 560m2 đất và không chia tiền cho bà NĐ_Dũng.


58/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3137
  • 140

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

11-01-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Đăng Đăng trình bày: Ngày 03/11/2009, ông có thỏa thuận với ông BĐ_Trịnh Văn Tuấn để mua căn nhà thuộc một phần thửa 166, tờ bản đồ 31, tọa lạc tại khu phố 4, Phường TCH, Quận X, thành phố HCM với giá 1.740.000.000 đồng. Sau khi thỏa thuận, ông và ông BĐ_Tuấn đã lập tờ hợp đồng đặt cọc sang nhượng nhà đất với nội dung: Ngày 03/11/2009 ông NĐ_Đăng đặt cọc 100.000.000 đồng, hẹn ngày 04/11/2009, ông sẽ đưa tiếp 1.300.000.000 đồng. Số tiền còn lại sẽ giao sau 30 ngày khi hợp đồng được công chứng theo quy định pháp luật.


260/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2058
  • 48

Đòi lại nhà cho ở thuê

23-03-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 10/10/2002 của ông NĐ_Trần Văn Ngưng yêu cầu bà BĐ_Đỗ Thị Thiên cùng gia đình phải trả cho ông căn nhà số 28C NHC, phường TĐ, Quận H, Thành phố HCM. Tháng 3/2006 ông NĐ_Trần Văn Ngưng chết những người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của NĐ_Ngưng là vợ bà Nguyễn Thị Muôn và các con là các ông bà Trần Thị Xuân Mai, Trần Thị Thu Cúc, Trần Thị Anh Đào, Trần Thị Kim Phượng, Trần Thiện Minh Tâm có bà Trần Thị Xuân Mai là đại diện ủy quyền. Bà Trần Thị Xuân có các lời khai bổ sung như sau: Nguồn gốc căn nhà số 28C NHC, phường TĐ, Quận H, TP.HCM của ông bà nội chúng tôi là ông Trần Văn Bối (chết 1961) và bà Trần Thị Đức (chết 1999), để lại cho cha của bà là ông NĐ_Trần Văn Ngưng (chết năm 2006). Căn nhà nằm trong bằng khoán 616 tờ số 2 thuộc thửa 60 được chiết ra từ bằng khoán 167 lập bộ vào ngày 23/5/1934 và từ đó đến ngày 30/4/1975 bằng khoán 616 không thay đổi.


202/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1751
  • 45

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

01-02-2016
TAND cấp huyện

Năm 1978, ông NĐ_Thiện được Công Ty Cầu Đường GĐ bố trí sử dụng căn nhà 15-17 (tầng 2) PVĐ, phường BN, Quận X. Đến ngày 25 tháng 6 năm 1979, Công Ty Cầu Đường NT thuộc Sở Giao Thông Công Chánh ra Công văn số: 53/CTCĐ/NT xác nhận đã bố trí chỗ ở cho công nhân viên cùng gia đình, trong đó có ông NĐ_Nguyễn Long Thiện và anh trai là ông Nguyễn Long Hải. Theo đó, ông NĐ_Thiện cùng gia đình là cha, mẹ và anh trai (ông Nguyễn Long Hải) được bố trí căn hộ có diện tích rộng 44m2 gồm có 2 phòng riêng, kế vách nhau ở lầu 1 số 15-17 đường PVĐ, phường BN, Quận X, Thành phố HCM và ông Hải đại diện cho các thành viên trong gia đình thuê nhà này của Nhà nước vì vào thời điểm này ông Hải và ông NĐ_Thiện làm cùng công ty và cùng có tên trong danh sách đã được phân phối nhà ngày 07 tháng 9 năm 1978. Sau khi nhận được nhà, gia đình đã tự phân chia căn phòng bên trái nhìn từ ngoài đường PVĐ vào (phòng số 15, lầu 1) dành cho ông Hải sử dụng, phòng phía bên phải nhìn từ ngoài vào (số 17, lầu 1) dành cho ông NĐ_Thiện sử dụng.