42/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2816
- 115
Tháng 01 năm 2009 bà NĐ_Ngô cho ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích vay số tiền 1.900.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn vay 04 tháng, lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn vay, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không có khả năng trả nợ nên ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích đồng ý bán căn nhà tại địa chỉ 81 DC, Khu phố 2, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM cho bà NĐ_Ngô với giá 2.000.000.000 đồng để cấn trừ khoản tiền nợ gốc 1.900.000.000 đồng và 05 tháng tiền lãi 100.000.000 đồng. Ngày 27/5/2009 hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà tại Phòng công chứng PAT, Thành phố HCM. Sau khi ký hợp đồng, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không đóng thuế nên bà NĐ_Ngô không thực hiện được việc đăng bộ sang tên nhà, đất. Bà NĐ_Ngô đã liên hệ ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích nhưng ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích yêu cầu bà NĐ_Ngô cho ông bà vay một khoản tiền để ông bà giải quyết công nợ thì ông bà sẽ hỗ trợ bà NĐ_Ngô đăng bộ, sang tên căn nhà.
42/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 845
- 22
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tháng 01 năm 2009 bà NĐ_Ngô cho ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích vay số tiền 1.900.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn vay 04 tháng, lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn vay, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không có khả năng trả nợ nên ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích đồng ý bán căn nhà tại địa chỉ 81 DC, Khu phố 2, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM cho bà NĐ_Ngô với giá 2.000.000.000 đồng để cấn trừ khoản tiền nợ gốc 1.900.000.000 đồng và 05 tháng tiền lãi 100.000.000 đồng. Ngày 27/5/2009 hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà tại Phòng công chứng PAT, Thành phố HCM. Sau khi ký hợp đồng, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không đóng thuế nên bà NĐ_Ngô không thực hiện được việc đăng bộ sang tên nhà, đất. Bà NĐ_Ngô đã liên hệ ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích nhưng ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích yêu cầu bà NĐ_Ngô cho ông bà vay một khoản tiền để ông bà giải quyết công nợ thì ông bà sẽ hỗ trợ bà NĐ_Ngô đăng bộ, sang tên căn nhà.
33/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 368
- 24
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Qua sự giới thiệu của bà LQ_Nguyễn Thị Son, ngày 21/3/2011 bà BĐ_Đỗ Thị Bông có làm giấy để vay của bà số tiền 600.000.000đồng, thời hạn vay là 60 ngày để bà BĐ_Bông làm giấy tờ nhà đất, lãi suất là 5%/tháng. Do là tiền chung của hai vợ chồng nên ngày 21/3/2011 bà chưa giao tiền, mà đến ngày 22/3/2011 bà và chồng là ông LQ_Nguyễn Cao Thịnh đến gặp bà BĐ_Bông để giao tiền, bà BĐ_Bông đồng ý lập lại giấy vay tiền mới ngày 22/3/2011 và ký tên trên giấy mượn tiền. Ngay sau khi nhận tiền bà BĐ_Bông giao tiền cho bà LQ_Nguyễn Thị Son là người làm giấy tờ nhà đất cho bà BĐ_Bông. Bà LQ_Son có đưa lại cho bà 30.000.000 đồng nói là bà BĐ_Bông trả tiền lãi của tháng đầu tiên. Hết hạn 60 ngày bà BĐ_Bông không trả tiền gốc và lãi cho bà, bà có yêu cầu bà BĐ_Bông trả tiền thì bà BĐ_Bông viện lý do là đưa tiền vay cho bà LQ_Son để đóng thuế đất nên chưa trả.
11/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4425
- 156
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Duy Loan và lời trình bày của người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Anh Đào: Vào lúc 13 giờ ngày 06/2/2011 bà NĐ_Nguyễn Duy Loan có đến nhà vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Công Hiên, bà BĐ_Lê Thị Di (sinh năm 1970) là chủ phòng trọ ở địa chỉ 67/51/4 đường số 38, khu phố 8, phường HBC, quận TĐ, Thành phố HCM để tìm anh Lê Doãn Hậu nhưng không gặp, bà NĐ_Loan gặp em gái của anh Hậu là BĐ_Lê Thị Di (sinh năm 1994) và xin số điện thoại của anh Hậu. Trong lúc bà NĐ_Loan đang nói chuyện với em Dung thì bà BĐ_Di vợ ông BĐ_Hiên quát lớn: “Dung, mày vô nhà”. Bà NĐ_Loan nói với em Dung chờ để bà NĐ_Loan hỏi chuyện thêm nhưng bà BĐ_Di vợ ông BĐ_Hiên không đồng ý đã quát lớn và đe doạ không cho em Dung vào nhà nếu còn đứng nói chuyện với bà NĐ_Loan.
42/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1245
- 72
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 01/01/2009 BĐ_Công ty TNHH Công nghệ AS VN (gọi tắt là BĐ_Công ty AS) và ông NĐ_Nguyễn Quốc Đạo có ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là: 600USD/tháng. Không ghi rõ nội dung công việc trong hợp đồng nhưng thực tế thỏa thuận khi phỏng vấn là quản lý dịch vụ khách hàng. Năm 2010 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 690 USD/tháng (từ tháng 01/2010 đến tháng 04/2010), lương cơ bản là: 720 USD/tháng (từ tháng 5/2010 đến tháng 12/2010). Không ghi rõ công việc nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng. Ngày 01/01/2011 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 720 USD/tháng (từ tháng 01/2011 đến tháng 03/2011), lương cơ bản là 806 USD/tháng (từ tháng 04/2011 đến tháng 12/2011); không ghi rõ nội dung công việc trong Hợp đồng nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng.