05/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1985
- 51
Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá
Theo nội dung đơn khởi kiện, tại bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa ngày hôm nay, bà Vũ Xuân Hoà đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Văn Bá Tài chủ doanh nghiệp tư nhân Trường Khải trình bày: Ngày 01 tháng 7 năm 2011, Doanh nghiệp tư nhân Trường Khải và BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An có ký với nhau hợp đồng đại lý phân phối hàng hoá, theo nội dung hợp đồng thì Doanh nghiệp tư nhân Trường Khải sẽ làm tổng kho phân phối hàng hoá cho BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An, tuy nhiên sau đó hai bên không hợp tác với nhau nên đã lập biên bản quyết toán công nợ vào ngày 9 tháng 2 năm 2012, ngày 19 tháng 2 năm 2012 BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An lập biên bản thoả thuận và cam kết có nội dung BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An xác nhận có nợ ông NĐ_Văn Bá Tài chủ Doanh nghiệp tư nhân Trường Khải tổng số tiền là 2.258.113.103 đồng và có cam kết thời gian trả nợ cụ thể là: Ngày 28/02/2012 trả: 100.000.000 đồng, ngày 15/03/2012 trả: 200.000.000 đồng, ngày 30/03/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 15/04/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 30/04/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 15/05/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 30/05/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 15/06/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 30/06/2012 trả: 300.000.000 đồng, ngày 15/07/2012 trả: 158.113.103 đồng.
81/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bông nhập khẩu Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1633
- 29
Tranh chấp hợp đồng mua bán bông nhập khẩu
Theo thỏa thuận trong các hợp đồng nêu trên, BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tâm Phúc có nghĩa vụ nhận hàng, thanh toán trị giá từng lô hàng và 5% thuế giá trị gia tăng trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dệt may An Phú xuất hóa đơn giao hàng. Hóa đơn giao hàng được xuất theo trọng lượng Invoice nhập khẩu, ngày xuất hóa đơn là ngày của tờ khai Hải Quan. Nếu trong thời hạn quy định mà BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tâm Phúc chưa thanh toán đủ tiền thì phải chịu lãi suất trả chậm vay ngoại tệ là 0,7%/tháng cho 15 (mười lăm) ngày tiếp theo. Sau 15 (mười lăm) ngày tiếp theo này, thì BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tâm Phúc phải chịu lãi suất trả chậm là 1.05%/tháng (gấp 1,5 lần của 0,7%/tháng).
23/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê đất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1009
- 28
Ngày 23/12/2000, NĐ_Công ty TNHH liên doanh Phúc Vinh và BĐ_Công ty TNHH Season A (SAC) ký kết hợp đồng thuê đất để tái xác nhận lại mục đích ký kết Hợp đồng số 01 với nội dung quy định tại Điều 1 của Hợp đồng thuê đất “NĐ_Công ty Phúc Vinh đồng ý cho BĐ_Công ty SAC thuê lô đất Cr3-6 & Cr3-7, phường TP, quận X, Đô thị mới Nam Sài Gòn, thành phố HCM với mục đích xây dựng và hoạt động một tòa nhà thương mại đa chức năng gọi là Southern Cross Sky View, lô đất có tổng diện tích 1.443m2”. Giá thuê, thời hạn thuê và phương thức thanh toán của Hợp đồng thuê đất này giữ nguyên không đổi được nêu trong hợp đồng số 01. Về bản chất hai hợp đồng này tồn tại song song nhưng bản chất là hợp đồng thuê đất.
19/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1376
- 23
Ngày 16/01/2007 NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh) ký hợp đồng kinh tế số 149/HĐ-XD (sau đây gọi tắt là hợp đồng số 149) với BĐ_Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng HKS (gọi tắt là BĐ_Công ty HKS) với nội dung: BĐ_Công ty HKS giao cho NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh thực hiện thi công gói thầu HK-1 “Phần nhân công và cung ứng vật tư”, hạng mục thi công xây dựng “Phần khung và phần hoàn thiện thuộc công trình chung cư Hoàng Kim. Giá trị hợp đồng là 16.548.973.000 đồng, thanh toán làm 08 đợt, đợt 8 là đợt quyết toán, điều kiện thanh toán từng đợt bằng 80% giá trị khối lượng nghiệm thu được bên A, B xác nhận; 20% được bên A giữ lại gồm khấu trừ tiền tạm ứng 10%, chờ quyết toán 7%, tiền bảo hành 3%.
17/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2361
- 102
Tranh chấp hợp đồng mua bán thép
Tại đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2011, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát trình bày: Ngày 29/3/2011, BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Thuận Niên (gọi tắt là BĐ_Công ty Thuận Niên) và NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Thịnh Phát) có ký Hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và ngày 26/5/2011 có ký tiếp hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG, với nội dung NĐ_Công ty Thịnh Phát mua của BĐ_Công ty Thuận Niên thép không gỉ cán nguội dạng cuộn, phẩm chất loại một. Trong quá trình thực hiện hai hợp đồng trên, BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể: vi phạm về thời hạn giao hàng, hàng hóa không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận, đơn phương thông báo hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng. Mặc dù NĐ_Công ty Thịnh Phát đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng bằng các văn bản số 235/TN-TGĐ ngày 25/8/2011 và văn bản số 242/TN-TGĐ ngày 01/9/2011, nhưng BĐ_Công ty Thuận Niên vẫn không thực hiện. Do BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm hai hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và XND0551/HĐKT-TNG, nên NĐ_Công ty Thịnh Phát yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên thanh lý hợp đồng, trả lại tiền đặt cọc và tiền lãi ngân hàng trên số tiền đặt cọc của hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG ngày 29/3/2011 là 3.240.000.000 đồng và hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG ngày 26/5/2011 là 546.099.840 đồng, tổng cộng là: 3.786.099.840 đồng và tiền lãi vay phát sinh với lãi suất 1,67%/tháng.