04/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán xe khách, xe buýt Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1870
- 18
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe khách, xe buýt
Trong đơn khởi kiện, khởi kiện bổ sung và lời khai tại Toà án, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH xe buýt Desan do ông Ngô Văn Thanh đại diện theo ủy quyền trình bày: Giữa NĐ_Công ty TNHH xe buýt Desan (gọi tắt NĐ_Công ty Videbus) và BĐ_Công ty TNHH ô tô Rạng Ngời (gọi tắt BĐ_Công ty Rạng Ngời) có ký kết hợp đồng nguyên tắc số 05/HĐNT/VDB ngày 29/7/2008. Theo hợp đồng này thì NĐ_Công ty Videbus đồng ý bán cho BĐ_Công ty Rạng Ngời các loại xe khách, xe buýt do NĐ_Công ty Videbus sản xuất, lắp ráp mới 100%. Số lượng căn cứ theo đơn đặt hàng của BĐ_Công ty Rạng Ngời.
48/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 941
- 29
BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Thịnh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Thịnh) có quan hệ tín dụng với NĐ_Ngân hàng TMCP Ánh Dương như sau: Ngày 27/01/2011 NĐ_Ngân hàng TMCP Ánh Dương cấp tín dụng hạn mức số LCT.DN.01270111 ngày 27/01/2011 là một phần không tách rời của hợp đồng cấp tín dụng hạn mức tín dụng số LCT.DN.01290609/HM ngày 07/7/2009 và hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số: 01270710/HM ngày 11/8/2010. Hạn mức tín dụng được cấp là: 3.350.000.000 đồng, hiệu lực của hạn mức là: 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, mục đích vay là bổ sung vốn kinh doanh.
41/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 839
- 22
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diện nguyên đơn thì ngày 20/01/2009 NĐ_Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn M thành phố HCM có cho ông BĐ_Trần Văn Thành và bà Lê Thị Cẩm Hồng vay số tiền 900.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng số 6300-LAV-200900116 ngày 15/01/2009, thời hạn vay là 12 tháng với mức lãi suất là 1.15%/tháng, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn. Mục đích ông BĐ_Thành, bà Hồng vay tiền là để góp vốn thực hiện hợp đồng san lấp mặt bằng. Ông BĐ_Thành, bà Hồng dùng căn nhà số 22 đường số 1 – khu phố Ông Nhiêu – phường LT, Quận X – thành phố HCM đã thế chấp làm tài sản bảo đảm cho số tiền vay bằng hợp đồng thế chấp số 6300-LCP-20090061 ngày 15/1/2009. Trong quá trình vay vốn để kinh doanh ông BĐ_Thành và bà Hồng không trả bất cứ một khoản tiền lãi nào và khi hết thời hạn vay thì ông BĐ_Thành, bà Hồng vẫn không trả số tiền vốn đã vay.
25/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 991
- 18
Ngày 11/12/2009 tại Văn phòng công chứng Tân Bình giữa NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM và ông BĐ_Hồ Thành Lân – đại diện cho ông LQ_Hồ Vinh, bà LQ_Hồ Thu Hạ, bà LQ_Hồ Thị Lam Sang ký kết hợp đồng thuê nhà công chứng số 004213, quyển số 2TP/CC và Hợp đồng sửa đổi bổ sung công chứng số 005742, quyển số 2TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/01/2010 để thuê căn nhà số 12 PĐC, phường NTB, quận Y, thành phố HCM. Ngày 15/12/2009, NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM đã đặt cọc cho ông BĐ_Lân số tiền 495.000.000đ (bốn trăm chín mươi lăm triệu đồng).
773/2015/DS-PT: Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1223
- 31
Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà
Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải Bà NĐ_Vũ Thị Nghiêng – Nguyên đơn trình bày: Ngày 03/11/2007 bà BĐ_Âu Nguyệt Khánh và bà thỏa thuận mua bán căn nhà 403/9 CBN, phường NCT, Quận Y, Tp. HCM do bà BĐ_Khánh sở hữu với giá là 300.000.000 đồng. Hai bên ký hợp đồng đặt cọc bà giao cho bà BĐ_Khánh số tiền là 200.000.000 đồng. Bà BĐ_Khánh giao giấy tờ sở hữu căn nhà cho bà và hẹn ngày 18/11/2007 ra Công chứng ký hợp đồng mua bán nhà. Nhưng sau đó bà BĐ_Khánh không thực hiện theo đúng nghĩa vụ đã cam kết mặc dù bà nhiều lần cố gắng liên lạc nhưng không được.