56/2015/DS - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 376
- 5
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải của ông NĐ_Đỗ Xuân Hưng, bà NĐ_Đoàn Thị Hà và bà Nguyễn Thị Kiều Trang là đại diện cho nguyên đơn trình bày: Ngày 20/11/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà có làm hợp đồng mua bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB với ông BĐ_Nguyễn Văn Ngọc, bà BĐ_Trần Thị Ngọc Uyên với giá là 115 lượng vàng SJC, thời hạn bà BĐ_Uyên hoàn tất giấy tờ nhà để giao cho bà NĐ_Hà là ngày 01/5/1997. Thực hiện hợp đồng mua bán nhà, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà đã giao cho bà BĐ_Uyên 200.000.000đ tiền đặt cọc mua bán nhà và ngày 15/10/1996 giao thêm 50 lượng vàng SJC (bao gồm cả 200.000.000đ tiền đặt cọc trên); ngày 16/10/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà giao thêm 10 lượng vàng SJC, tổng cộng là 60 lượng vàng SJC. Ngày 21/11/1996 bà BĐ_Uyên xác nhận đã nhận đủ số tiền bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB và bà BĐ_Uyên, ông BĐ_Ngọc đã giao nhà cho ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà sử dụng nhà từ năm 1996 cho đến nay.
10/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 580
- 18
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện và tại Toà, nguyên đơn có đại diện theo ủy quyền trình bày : ông NĐ_Trần Công Tú vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh từ ngày 02/3/2011 với công việc là kỹ thuật xưởng, đến ngày 02/4/2011 BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh có quyết định mức lương cho ông NĐ_Tú theo đó lương cơ bản là 3.900.000 đồng/một tháng, phụ cấp 5.400.000 đồng/tháng. Đến ngày 28/7/2011 BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh có quyết định cho ông NĐ_Tú thôi việc tại Công ty với lý do : Công việc không phù hợp . Không đồng ý với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty, nên ông NĐ_Tú làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà giải quyết : Buộc BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh phải hủy Quyết định cho thôi việc nêu trên, nhận ông NĐ_Trần Công Tú trở lại làm việc, công khai xin lỗi và bồi thường cho ông NĐ_Tú các khoản tiền gồm : 02 tháng lương + phụ cấp lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng luật là 18.600.000 đồng,
27/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1346
- 48
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 07/12/2011, ông nhận được thông báo số: 262/TB-TN do Tổng biên tập Nguyễn Quang Thông ký ngày 02/12/2011 về việc xem xét kỷ luật lao động. Theo đó, BĐ_Báo Thanh Niên thông báo ông phải có mặt tại tòa soạn lúc 09 giờ ngày 09/12/2012 để xem xét kỷ luật lao động. Tại buổi làm việc ngày 09/12/2011 BĐ_Báo Thanh Niên bất ngờ tuyên bố ông đã tự ý nghỉ việc 06 ngày không xin phép (các ngày 17, 19, 20, 24, 25, 27 tháng 10/2011) và sau đó toàn bộ phận tham dự cuộc họp thống nhất hình thức kỷ luật sa thải đối với ông. Ngày 22/12/2011 Tổng biên tập BĐ_Báo Thanh Niên ban hành Quyết định số: 58/QĐ-TN-KL về việc thi hành kỷ luật lao động (sa thải) đối với ông. Tiếp sau đó ngày 23/12/2011 Tổng Biên tập BĐ_Báo Thanh Niên đã ký Quyết định số: 294/QĐ-TN về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông.
26/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1976
- 73
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 31/3/2010 BĐ_Công ty TNHH Dân An Việt Nam (gọi tắt là BĐ_Công ty Dân An Việt Nam) và ông NĐ_Nguyễn Thành Thành có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 08/2010/HĐLĐ, chức danh quản lý bán hàng khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với mức lương được hưởng là 37.500.000 đồng/tháng. Tuy nhiên đến ngày 04/4/2012, BĐ_Công ty Dân An Việt Nam bất ngờ ban hành Quyết định số 01/F12/QĐ-KL về việc thi hành kỷ luật với hình thức sa thải đối với ông NĐ_Thành, theo quy định sa thải này đã cho rằng ông NĐ_Thành đã vi phạm như sau: “1. Ông NĐ_Thành không tuân thủ các chính sách của công ty trong việc quản lý và thực hiện các hợp đồng với khách hàng, gây thiệt hại nghiêm trọng về lợi ích vật chất cho công ty có giá trị trên 125.000.000 đồng. Ông NĐ_Thành đã vi phạm điều 20.1.3 (iii) của Nội quy lao động của công ty.
02/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1681
- 35
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Tại đơn khởi kiện ngày 14/4/2011, đơn rút một phần yêu cầu ngày 16/8/2011, bản tự khai, các biên bản hoà giải và các biên bản không tiến hành hòa giải được nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Thanh Chi có ông Đào Quang Huy đại diện theo ủy quyền trình bày : Bà NĐ_Chi vào làm việc tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Huy Bảo nay là BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hàn My (gọi tắt là Công ty) từ năm 2001, thời gian đầu có ký một số hợp đồng lao động có xác định thời hạn là 01 năm. Đến ngày 01/01/2009 giữa Công ty và bà NĐ_Chi ký hợp đồng lao động loại không xác định thời hạn. Công việc bà NĐ_Chi phải làm theo hợp đồng lao động là : điều hành người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, Tổng mức lương tại thời điểm bị thôi việc 06 tháng liền kề là 3.500.000 đồng,