32/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 491
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Chông là người sống độc thân theo sự xác nhận của ủy ban nhân dân phưòng 2, quận Z vào ngày 15/12/1997; bà NĐ_Chông có quyền sử dụng phần đất có diện tích 10.002m2 toạ lạc tại xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, quận Y) theo giấy chúng nhận quyền sử dụng đất số 180/QSDĐ ngày 18/01/1996 do ủy ban nhân dân huyện NB cấp. Trong năm 1996 - 1997, bà NĐ_Chông lập các hợp đồng để chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất này cho ông Bổn, ông Tài và người cuối cùng nhận chuyển nhượng là bà BĐ_Lĩnh.
111/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 738
- 45
Tại đơn khởi kiện ngày 27/02/2012, tại bản tự khai ngày 03/04/2012, biên bản không tiến hành hòa giải được ngày 12/07/2012 và tại bản tự khai bổ sung ngày 12/09/2012 đại diện NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Đạt (NĐ_PD Bank) trình bày: Ngày 01/12/2010 NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Đạt - Chi nhánh Thành phố HCM và ông BĐ_Vũ Quang Thứ và bà BĐ_Nguyễn Thụy Ái Duyên có ký kết hợp đồng tín dụng số C0100703-NHKD-385-10 theo hợp đồng thì NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Đạt - Chi nhánh Thành phố HCM cho ông BĐ_Vũ Quang Thứ và bà BĐ_Nguyễn Thụy Ái Duyên vay số tiền 3.200.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng với lãi suất cho vay là 19%/năm kỳ điều chỉnh lãi suất 03 tháng/lần, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Tài sản đảm bảo cho khoản vay trên là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 162A, NTT, phường 17, quận Tân Bình (nay là phường TT, quận TP) theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6587 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố HCM cấp ngày 13/08/2003.
42/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1021
- 28
Theo đơn khởi kiện ngày 11/10/2011 và các bản tự khai ngày 27/12/2011, bản tường trình ngày 23/12/2012, người đại diện nguyên đơn trình bày: NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nội thất Niên Đại (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Niên Đại) có chức năng trang trí nội thất, ngoại thất theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305479796 đăng ký thay đổi lần 5 ngày 30/07/2009 tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố HCM. Giữa NĐ_Công ty Niên Đại và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhân Vinh (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Nhân Vinh) đã nhiều lần giao dịch thi công trang trí nội thất với nhau, hai bên không lập hợp đồng bằng văn bản mà chỉ giao dịch qua email hoặc điện thoại. Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 08/2010, NĐ_Công ty Niên Đại đã nhiều lần thi công sàn gỗ lắp đặt theo yêu cầu của BĐ_công ty Nhân Vinh, tổng cộng gồm các công trình:
138/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 814
- 14
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Tại đơn khởi kiện ngày 21/05/2012, tại bản tự khai ngày 26/06/2012, tại biên bản hòa giải ngày 05/07/2012 và tại biên bản hòa giải ngày 13/09/2012, đại diện NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan trình bày: từ ngày 01/01/2011 đến ngày 24/07/2011, NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan đã cùng BĐ_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Trần Thanh ký 09 hợp đồng mua bán hàng hóa là Methanol NK xá, các hợp đồng có số hiệu từ 01 đến 09 HĐ-2011/HAP-THG. Căn cứ vào các hợp đồng trên, NĐ_Công ty Hồng Loan (bên bán) đã lần lượt giao đầy đủ hàng hóa cho BĐ_Công ty Trần Thanh (bên mua) theo các biên bản giao nhận hàng hóa và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. NĐ_Công ty Hồng Loan cũng đã xuất tổng cộng 11 hóa đơn tài chính cho BĐ_Công ty Trần Thanh với tổng số tiền là 7.899.163.540 đồng. Tính đến ngày 15/09/2011, BĐ_Công ty Trần Thanh chæ mới thanh toán cho NĐ_Công ty Hồng Loan được 6.870.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 829.163.540 đồng.
51/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1902
- 23
Theo đơn khởi kiện ngày 16/6//2011 của NĐ_Công ty CP Xây Dựng Nền Móng Jinku (Từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Jinku), được bổ sung trong các bản tự khai và trong các biên bản hòa giải tại Tòa án nhân dân quận TB, theo đó ông Vũ Mạnh đại diện NĐ_Công ty Jinku trình bày: Ngày 28/09/2009 BĐ_Công ty TNHH XD – TM Phúc Thành (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Phúc Thành) đã ký với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng nền móng NĐ_Công ty Jinku tại thành phố HCM hợp đồng xây dựng số 104/HDKT/FSP JK về việc thi công cọc khoan nhồi D 1000 mm thuộc gói thầu số 10 – Dự án “Vệ sinh môi trường thành phố HCM” địa điểm: Kênh Nhiêu Lộc – TN - thành phố HCM. Thực hiện hợp đồng, ND_Công ty Jinku đã thực hiện với giá trị là 726.432.000 đồng và đã được BĐ_Công ty Phúc Thành ký xác nhận ngày 22/12/2009. BĐ_Công ty Phúc Thành đã khấu trừ hao hụt vật tư ngoài định mức 62.434.481 đồng còn lại là 663.997.519 đồng. Sau đó BĐ_Công ty Phúc Thành đã thanh tóan cho ND_Công ty Jinku 264.000.000 đồng. Giá trị BĐ_Công ty Phúc Thành còn phải thanh tóan cho ND_Công ty Jinku là 663.997.519 đồng – 264.000.000 đồng = 399.997.519 đồng.