cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

180/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 509
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

25-08-2015
TAND cấp huyện

Vào thời điểm năm 2011 bà BĐ_Phạm Ngọc Hồng có vay tiền nhiều lần của bà NĐ_Phạm Thị Hải Oanh, số tiền vay tổng cộng là 1.280.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm tám mươi triệu đồng). Sau đó, bà BĐ_Hồng đã sang nhượng 04 thửa đất tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cho bà NĐ_Oanh đứng tên chủ sở hữu để cấn trừ số nợ là 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hồng còn nợ lại bà NĐ_Oanh số tiền là 480.000.000 đồng (Bốn trăm tám mươi triệu đồng), bà NĐ_Oanh đồng ý hỗ trợ cho bà BĐ_Hồng số tiền là 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng). Do đó, ngày 01/12/2011 bà BĐ_Hồng và bà NĐ_Oanh đã lập một biên bản thỏa thuận xác nhận hiện bà BĐ_Hồng còn nợ bà NĐ_Oanh số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) và cam kết trả trong vòng 02 năm kể từ ngày 05/12/2011.


13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4220
  • 103

Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà

21-01-2015
TAND cấp huyện

chuyển nhượng trên. Sau khi ông Thạnh chết, bà BĐ_Thư đã tìm cách đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà, Nguyên đơn có yêu cầu bà BĐ_Thư bán nhà để chia thừa kế nhưng bà BĐ_Thư không chấp nhận. Hiện nay bà BĐ_Thư đã bán nhà cho ông LQ_Bùi Hữu Niên và ông LQ_Niên thế chấp nhà cho Ngân hàng vay nợ. Nguyên đơn yêu cầu: Do khi ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Thư làm đại diện, ông Thạnh đã là người mất năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa giải quyết: 1/ Hủy Hợp đồng ủy quyền số 12134 lập ngày 05/5/2006; 2/ Hủy hợp đồng mua bán nhà số 36907 ngày 07/12/2006 giữa bà BĐ_Thư – ông BĐ_Mạnh; 3/ Hùy hợp đồng chuyển nhượng QSHNƠ và QSDĐƠ số 37296 ngày 11/12/2006 gữa ông BĐ_Mạnh – bà BĐ_Thư;


13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1161
  • 10

Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền

21-01-2015
TAND cấp huyện

Sau khi ông Công, bà Minh chết, gia đình đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật đối với căn nhà 8A LTK, Phường 12, Quận X. Theo thỏa thuận, các đồng thừa kế (Thạnh, NĐ_Thịnh, LQ_Thông) đã ủy quyền cho bà BĐ_Lê Thị Minh Thư đại diện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và sau đó bán nhà chia đều cho các đồng thừa kế. Giá bán do các đồng thừa kế quyết định. Căn cứ thỏa thuận này, bà BĐ_Thư đã lập hợp đồng ủy quyền số 12134, có nội dung: Bà BĐ_Thư thay mặt các đồng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản, đăng ký, quản lý, sử dụng, thế chấp hoặc bán phần thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của các đồng thừa kế (bà LQ_Thông, ông Thạnh, ông NĐ_Thịnh). Tuy nhiên, tại thời điểm này, ông Thạnh bị mất năng lực hành vi dân sự (bệnh tâm thần) nên theo quy định của pháp luật, hợp đồng ủy quyền số 12134 có chữ ký của ông Thạnh mà không có người giám hộ là vô hiệu.


04/2016/HNGĐ-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 778
  • 36

Ly hôn

02-03-2016
Tòa án nhân dân cấp cao

Theo đơn khởi kiện ngày 10/7/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh NĐ_Mạc Quang Phúc trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị BĐ_Bùi Thị Thanh Thanh kết hôn ngày 03/12/2008 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Quảng Thanh, huyện Quảng Nguyên, thành phố HP. Sau khi kết hôn vợ chồng anh sống hạnh phúc, đến tháng 8/2010 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, thường xuyên va chạm, xích mích. Anh thấy tình cảm vợ chồng không còn nên làm đơn xin ly hôn chị BĐ_Thanh. Về con chung: Vợ chồng anh có một con chung là cháu Mạc Hồng Anh, sinh ngày 14/5/2009. Anh đồng ý để chị BĐ_Thanh trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi cháu đủ 10 tuổi, sau đó anh tiếp tục nuôi cháu đến khi trưởng thành.


09/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng góp vốn kinh doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2893
  • 117

Tranh chấp hợp đồng góp vốn kinh doanh

17-12-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

Ngày 14/7/2011, LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN phát hành Thư bảo lãnh số 1480 - VSB 110700068 (sau đây gọi tắt là Thư bảo lãnh 1480), với nội dung: Căn cứ hồ sơ đề nghị bảo lãnh thanh toán của BĐ_Công ty Minh Quân, LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN chấp thuận cung cấp một bảo lãnh thanh toán để hoàn trả tiền góp vốn hợp tác kinh doanh cộng với lợi nhuận cố định được hưởng cho người thụ hưởng là NĐ_Công ty Quốc Thịnh với số tiền 14.880.000.000 đồng, để bảo lãnh cho BĐ_Công ty Minh Quân thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tiền góp vốn hợp tác kinh doanh cộng với lợi nhuận cố định cho NĐ_Công ty Quốc Thịnh theo Hợp đồng HTKD số 03. LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN cam kết vô điều kiện, không hủy ngang và không yêu cầu BĐ_Công ty Minh Quân phải xem xét trước thanh toán cho NĐ_Công ty Quốc Thịnh trong phạm vi số tiền 14.880.000.000 đồng trong vòng 5 ngày sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của NĐ_Công ty Quốc Thịnh về việc yêu cầu Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bảo lãnh có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi BĐ_Công ty Minh Quân thanh toán đầy đủ tiền góp vốn cộng với lợi nhuận cố định theo hợp đồng cho NĐ_Công ty Quốc Thịnh. Ngày 15/7/2011, LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN có Công văn số 258/THN- TD gửi NĐ_Công ty Quốc Thịnh, với nội dung: Xác nhận việc phát hành Thư bảo lãnh nêu trên là đúng thẩm quyền của Giám đốc ngân hàng.