cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1156
  • 6

Tranh chấp thừa kế

18-03-2011

Theo đơn khởi kiện ngày 01/10/2006 và lời khai của ông Phạm Văn Nghị (đại diện cho bà NĐ_Liên) trong quá trình tố tụng thì: cha mẹ bà NĐ_Liên là cụ Bùi Trọng Minh (chết năm 1973 không để lại di chúc) và cụ Nguyễn Thị Nguyệt (chết năm 1997 không để lại di chúc) sinh được 05 người con: ông BĐ_Bùi Trọng Sinh, bà NĐ_Bùi Thị Liên, bà BĐ_Bùi Thị Linh, ông BĐ_Bùi Trọng Thắng và ông Bùi Trọng Thủy (ông Thủy chết năm 2005). Khi còn sống, cụ Minh, cụ Nguyệt tạo lập được khối tài sản gồm: 01 lô đất 1,9ha tại ấp AL, xã BH nay là khối 8, thị trấn BH, huyện KB, ĐL (cụ Nguyệt đã bán 4000m2 đất cho ông Ngô Đình Chi); 01 nhà và đất tọa lạc tại khu vực chợ Phú Cường, thị trấn BH (ông BĐ_Bùi Trọng Sinh đã bán). Sau khi cụ Nguyệt chết thì ông BĐ_Sinh, ông BĐ_Thắng, ông Thủy, bà BĐ_Linh đã tự ý phân chia 1,5ha đất mà không có sự đồng ý của bà NĐ_Liên. Nay, bà NĐ_Liên yêu cầu phân chia di sản thừa kế của cha mẹ theo quy định pháp luật. Riêng phần đất mà ông Thủy đã đựợc chia trước đây trong lô đất 1,5ha nếu ông BĐ_Sinh, ông BĐ_Thắng và bà BĐ_Linh thống nhất không yêu cầu chia thì bà NĐ_Liên đồng ý không tranh chấp và chỉ yêu cầu chia phần đất còn lại. Ngoài ra, bà NĐ_Liên còn gửi về cho bà BĐ_Linh số tiền 130.000.000đ để bà BĐ_Linh trả nợ cho cụ Nguyệt nên bà NĐ_Liên yêu cầu được hoàn trả lại số tiền này.


66/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 744
  • 18

Không công nhận quan hệ vợ chồng

21-01-2011

Năm (1989) ông Mật và bà Nguyễn Thị Son chung sống (có đăng ký kết hôn), có 2 con chung là Phạm Thanh Thủy và Phạm Minh Hồng. Tài sản chung của vợ chồng ông gồm có căn nhà cấp 4, bếp, chuồng heo, công trình thắp sáng trên diện tích 17.000 m2 đất (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Mật với diện tích 11.396 m2) trồng cây cà phê cùng các tài sản khác như 2 máy chà cà phê, 01 cân đồng hồ, 01 xe máy, 01 máy kama4, 01 mô tơ, 01 tủ đựng quần áo, tủ đựng chén bát, 01 quạt điện; ngoài ra, vợ chồng ông còn nợ vợ chồng ông Toàn số tiền 22.500.000đ, nợ bà Vui 3.000.000đ và 01 chỉ vàng, nợ bà Bảy 1.400.000đ, nợ ông Thiết 1.050.000đ, nợ bà Mừng 800.000đ, nợ bà Trọng 1.000.000đ. Do mâu thuẫn nên ông Mật yêu cầu được ly hôn bà Son, đồng ý nuôi cháu Hồng, yêu cầu chia đôi tài sản chung và nợ chung


200/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 766
  • 5

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-05-2009

Thực hiện hợp đồng: Ngày 16/8/1996 ông BĐ_Lân đặt cọc 05 cây vàng SJC. Ngày 15/9/1996 ông BĐ_Lân thanh toán tiền đợt 2 là 24 cây vàng SJC (5.195.000 đ/cây) và 150.000.000 đồng. Sau khi thanh toán tiền đợt 2 thì ông BĐ_Lân không tiếp tục thực hiện hợp đồng và cũng không liên hệ với bà NĐ_Riêng, cuối năm 1998 -1999 bà NĐ_Riêng đã tìm địa chỉ và được biết ông BĐ_Lân đã đi nước ngoài.


10/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 412
  • 5

Tranh chấp thừa kế

13-05-2009

Tài sản chung của ông Xuân và bà BĐ_Hoa là một ngôi nhà cấp 4 trên diện tích đất 515m2 tại số 20/8 ấp Bình Đường 2, xã AB, huyện DA, tỉnh BD và các tài sản khác là đồ dùng sinh hoạt như xe máy, ti vi, cassette... Ngày 28/02/2000, bà BĐ_Hoa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên, ngày 29/02/2000 bà BĐ_Hoa thỏa thuận chuyển nhượng nhà và quyền sử dụng tòan bộ diện tích đất trên cho bà LQ_Trần Thị Tiên với giá 300.000.000 đồng, bà LQ_Tiên đã nhận đất và xây dựng nhà trên diện tích 256,7 m2 phần còn lại là đất trống.


09/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1359
  • 19

Tranh chấp thừa kế

13-05-2009

Tài sản của cố Tào để lại là 1 mẫu đất theo Địa bộ kiến điền năm 1963 là các thửa 320, 321, 322, 323 thuộc tờ bản đồ số 15 xã VH, quận Vĩnh Xương, tỉnh KH. Ngày 21/4/1969, cụ Hứa Phong, cụ Nguyễn Thị Tý và ông Hứa Trạch (con cụ Hứa Văn Tống và cụ Tý), ông BĐ_Hứa Đức Tú đứng ra lập tờ tương phân chia tài sản của cố Tào trong đó ông BĐ_Hứa Đức Tú đại diện cho các thừa kế của cụ Hứa Tống được chia: - Phần phượng tự cố Trần Thị Tào mang số 320, phần phượng tự này giao cho ông BĐ_Hứa Đức Tú trọn quyền hưởng dụng và trách nhiệm cúng giỗ hàng năm vào ngày 27-28/10 âm lịch và được quyền truyền tử lưu tôn vĩnh viễn (trừ trường hợp không có con cháu thừa kế). Phần phượng tự này BĐ_Hứa Đức Tú lưu hưởng lâu đời, không được quyền bán trừ trường hợp gia tộc đồng ý và có biên bản. Thửa này có diện tích 1.160m2 (nay là nhà số 60, tổ 3, đường X, Đông Nam, phường VH).