31/2014/KDTM -ST: Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1072
- 20
Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng
Ngày 05/03/2011 NĐ_Công ty TNHH Minh Phương (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Phương) và BĐ_Công ty TNHH Hiếu Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Hiếu Minh) có ký hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng số 03/11 – HĐTBXD. Thời hạn chấm dứt hợp đồng là ngày 31/12/2011. Vào ngày 15/02/2012 hai bên tái ký hợp đồng mới số 03/12- HĐTBXD, thời hạn chấm dứt hợp đồng mới là ngày 31/12/2012 (do bên thuê thông báo vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng số thiết bị đang thuê của hợp đồng cũ và sẽ thuê bổ sung thêm trong năm 2012).
219/2013/DSPT: Áp dụng K8 Đ409 BLDS 2005 về giải thích HĐ mẫu trong tranh chấp mua bán căn hộ tại Cao ốc Good House Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 6774
- 263
Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ
Theo Khoản 4.4 Điều 4 của hợp đồng có quy định Bên A được phép gia hạn thời hạn bàn giao căn hộ tối đa là 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn bàn giao căn hộ. Vấn đề này được diễn giải tại Khoản 4.4.1 và 4.4.2 nhưng BĐ_Công ty Lê Tuấn không chứng minh được đã có văn bản thông báo về việc kéo dài thời hạn bàn giao căn hộ hoặc do Công ty gặp sự kiện bất khả kháng hoặc xuất phát từ điều kiện kỹ thuật thi công
26/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 732
- 13
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
Ngày 22/8/2012 NĐ_Công ty TNHH Minh Liên (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Liên) và BĐ_Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phúc Lương (gọi tắt là BĐ_Công ty Phúc Lương) có ký hợp đồng số 7237/2012-Bêtông để NĐ_Công ty Minh Liên cung cấp bêtông cho BĐ_Công ty Phúc Lương tại trung tâm thương mại Tofoco. Theo Điều 4 về phương thức thanh toán của hợp đồng, BĐ_Công ty Phúc Lương sẽ thanh toán trước 70% tiền mua bê- tông cho mỗi đợt đặt hàng, 30% còn lại sẽ được thanh toán ngay sau khi có kết quả nén mẫu 28 ngày. Trong trường hợp thanh toán trễ hạn thì lãi suất được tính theo lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
07/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2598
- 127
Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/3/2013 của NĐ_Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Minh Luân và lời khai của người đại diện ủy quyền của Ngân hàng là ông Phạm Văn Viết thì vụ án có nội dung như sau : Ngày 31/3/2010 NĐ_Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Minh Luân (Viết tắt là NĐ_Ngân hàng ABBank) do Chi nhánh 4 và BĐ_Công ty TNHH Kỹ thuật Cơ điện lạnh A Tiên (viết tắt là BĐ_Công ty A Tiên) ký kết hợp đồng tín dụng số 1902 – LAV – 201000162, theo đó Ngân hàng cho BĐ_Công ty A Tiên vay theo hạn mức tín dụng với mức dư nợ cao nhất là 50 tỷ đồng, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Lãi suất tiền vay là 14,5%/năm tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và được điều chỉnh 03 tháng một lần theo công thức: Lãi suất tiền vay = Lãi suất huy động + 4,8%/năm.
06/2014/KDTM - ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 687
- 18
Theo đơn khởi kiện ghi ngày 18 tháng 4 năm 2012 cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Quân có người đại diện theo ủy quyền là bà Phạm Thị Kim Thanh trình bày: BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Xây dựng An Lân có vay NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Quân - Chi nhánh 1 TP.HCM (sau đây gọi tắt là Chi nhánh 1) với tổng số tiền vay là 45.800.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi lăm tỷ tám trăm triệu đồng), cụ thể như sau: Hợp đồng tín dụng số 010/2011/HĐTD-TS ngày 09/5/2011 và phụ lục Hợp đồng tín dụng số 01/2011/HĐTD-TS ngày 17/5/2011 với hạn mức cho vay được giải ngân theo giá trị tài sản đảm bảo tối đa là 45.800.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi lăm tỷ tám trăm triệu đồng). Thời hạn vay vốn: 12 tháng.