1622/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 470
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào ngày 20/4/2013 qua sự giới thiệu của ông LQ_Bình, ông có cho bà BĐ_Lê Thị Thu Oanh vay số tiền là 300.000.000 đồng, thời hạn vay 04 tháng với lãi suất 5.000.000 đồng/tháng. Bà BĐ_Oanh không có thế chấp, bảo đảm gì khi vay tiền. Ông đưa trực tiếp cho ông LQ_Bình số tiền 300.000.000 đồng và ông LQ_Bình cam kết đưa lại cho bà BĐ_Oanh.
1157/2014/DSPT : Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1254
- 36
Nguyên đơn – ông NĐ_Lê Tấn Doanh trình bày: Ông được quyền sử dụng thửa đất số 614, tờ bản đồ số 5 (tài liệu 02/CT-UB), tại xã ĐP, huyện BC và được LQ_Ủy ban nhân dân huyện BC cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 773574, cấp ngày 16/02/2005. Trong quá trình sử dụng, vào khoảng tháng 05/2010 bà BĐ_Nguyễn Thị Lãm là chủ lô đất kề bên đã lấn chiếm vào đất của ông. Ông yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Lãm trả lại cho ông phần đất có diện tích 12,4 m2, thuộc một phần thửa 614, tờ bản đồ số 5, Bộ địa chính xã ĐP, huyện BC, Thành phố HCM mà bà BĐ_Lãm đã lấn chiếm (căn cứ theo Bản đồ hiện trạng vị trí do Trung tâm đo đạc bản đồ thành phố HCM lập ngày 06/9/2012) và yêu cầu bà BĐ_Lãm tháo dỡ hàng rào lấn chiếm trên phần đất của ông.
294/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng đại lý Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3632
- 77
Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Lan Anh trình bày: Ngày 01/01/2009 Nguyên đơn và Bị đơn ký Hợp đồng đại lý số GPV-Sales-01/2009 với nội dung Bị đơn là đại lý phân phối máy bơm và phụ tùng do Nguyên đơn sản suất. Hợp đồng có hiệu lực từ tháng 01 đếng tháng 12 năm 2009 và hàng năm được tự động gia hạn trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Hai bên đã hợp tác thực hiện hợp đồng đến ngày 22/5/2012, Bị đơn đơn phương đề nghị việc chấm dứt hợp đồng.
266/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1780
- 24
Căn nhà 580/30 (720/30) ÂC, Phường 14, quận TB, Thành phố HCM là tài sản chung của vợ chồng ông NĐ_Trần Quốc Vân. Ông NĐ_Trần Quốc Vân và bà LQ_Bùi Thị Kim Linh đã mua căn nhà này trước khi kết hôn cụ thể vào năm 1999 nhưng hai bên thống nhất để bà LQ_Linh đứng tên một mình. Năm 2002 vợ chồng xây dựng mới lại căn nhà và đến năm 2010 mới hoàn công nhà. Năm 2008 do hai vợ chồng bận công việc nên ủy quyền lại cho bà LQ_Hoa để quản lý nhà và làm thủ tục hoàn công nhà. Năm 2012 bà LQ_Linh không được sự đồng ý của ông đã cho BĐ_Công ty Thanh Nga thuê. Ông NĐ_Vân yêu cầu hủy hợp đồng thuê và bị đơn trả lại nhà cho nguyên đơn. Lý do khi cho thuê nhà ông không được biết và nhà là của 02 vợ chồng tự một mình bà LQ_Linh ủy quyền để cho thuê là không đúng, bên cạnh theo như hợp đồng thuê thì có thỏa thuận về việc khi chủ nhà bán nhà thì bị đơn trả nhà mà không phải bồi thường tiền cọc. Nay nhà đã được bán cho ông LQ_Trần Chí Đinh, phía nguyên đơn đã có thông báo cho bị đơn biết về việc bán nhà nên nay cần chấm dứt hợp đồng thuê nhà, phía bị đơn phải trả lại nhà để nguyên đơn giao nhà cho người mua.
192/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 891
- 23
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/3/2014 của NĐ_Công ty cổ phần XD–ĐT Công nghiệp Phát An (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Phát An), bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn do bà Nguyễn Thị Phượng là đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 19/10/2011 NĐ_Công ty Phát An và công ty TNHH Xây dựng – Thương mại Đình Nguyễn (từ đây gọi tắt là BĐ_Công ty Trịnh Nguyên) ký hợp đồng kinh tế số 18611.CO.S&M về việc cho thuê thiết bị, giàn giáo và phụ kiện sử dụng tại công trình khu dân cư Kỷ Nguyên, đường Phạm Hữu Lầu, phường Phú Mỹ, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 09/10/2012 NĐ_Công ty Phát An ký phụ lục về việc cung cấp thêm giàn giáo và phụ kiện cho NĐ_Công ty Phát An.