11/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 510
- 11
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nhận thấy vào năm 2010 vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy nhờ bà NĐ_Ngân vay dùm khoản tiền lớn để đầu tư kinh doanh bất động sản. Bà NĐ_Ngân đồng ý và đã vay tiền dùm cho họ nhiều lần bằng tiền đồng Việt Nam và tiền Dollar Mỹ. Lãi suất hai bên thỏa thuận từ 2 đến 4%/tháng. Bà BĐ_Vy, ông BĐ_Thịnh đã thanh toán tiền lãi đầy đủ đến tháng 5/2012 thì ngưng. Để đảm bảo cho việc trả nợ, LQ_Công ty TNHH Đại An (đại diện theo pháp luật là ông BĐ_Phan Thịnh) và bà NĐ_Ngân ký 02 “Hợp đồng vốn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất” ngày 10/01/2012 và ngày 29/6/2012. Hai hợp đồng này đều thể hiện giá trị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất là 19.600.000.000 đồng, chỉ khác nhau ở số lượng nền đất). Đến ngày 29/6/2012, hai bên cùng tính toán, tổng kết nợ và ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy đã thống nhất ký “Hợp đồng ghi nhớ” nhận nợ với bà NĐ_Ngân số tiền 19.600.000.000 đồng, cam kết sẽ hoàn trả đủ vào ngày 30/10/2012, đồng thời nhiều lần hứa hẹn sẽ thanh toán tiền lãi, nhưng cuối cùng ông bà không thực hiện cam kết. Nay bà NĐ_Ngân yêu cầu ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy hoàn trả lại số nợ gốc 19.600.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định, tính từ tháng 01/2013 đến thời điểm Tòa xét xử. Riêng 02 “Hợp đồng vốn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất”, bà BĐ_Vy không tranh chấp và yêu cầu được hủy bỏ.
15/2015/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4485
- 119
Nguyên đơn bà NĐ_Đào Mai có đại diện ủy quyền trình bày: Năm 1964, ông Nguyễn Văn Lý chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà LQ_Tống Kim Châu và có 03 người con chung là LQ_Nguyễn Ngọc Đoan, LQ_Tống Kim Hằng, BĐ_Nguyễn Ngọc Thạch. Năm 1978, ông Lý chung sống (có đăng ký kết hôn) với bà LQ_Võ Thị Bạch Trinh và có 02 người con chung là bà LQ_Nguyễn Ngọc Như, bà LQ_Nguyễn Ngọc Giàu. Đến năm 1986 ông Lý ly hôn với bà LQ_Trinh theo Bản án hôn nhân sơ thẩm số 85/DS-ST ngày 29/8/1986. Đầu năm 1986, ông Lý có chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà NĐ_Đào Mai và có 01 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Ngân Trân.
489/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2325
- 153
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2010 và lời khai tại Tòa án, đại diện nguyên đơn ông Lý Hồng Ân trình bày: Ngày 20/12/2009, bà NĐ_Phạm Thị Nguyệt Ngân và ông BĐ_Nguyễn Văn Duy ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích đất 3.686,1m2 thuộc các thửa 548, 550, 551, 554, 555, 553 tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại phường Trường Thạnh, Quận 9, thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số TI 85254 ngày 10/6/2002 và số VI70085 ngày 09/01/2002 do Ủy ban nhân dân Quận 9 cấp cho hộ ông LQ_Trần Nam Trực và 144m2 đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ khuôn viên đất có tường rào bao quanh. Giá chuyển nhượng là 9.000.000.000 đồng.
132/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1478
- 22
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Căn nhà 129 TTV, phường 11, quận Y trên 158m2 đất do ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan mua của cụ LQ_Châu Kỉnh Sang với giá 50 lượng vàng theo hợp đồng mua bán ngày 4/12/2001. Trước khi bán căn nhà trên, cụ LQ_Sang có báo cho ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan biết rõ tình trạng nhà có 03 hộ gồm: cụ BĐ_Trương Mai, ông BĐ_Ô Bỉnh Thứ và bà Ô Huê Hưng đang ở nhờ tại nhà. Do đó, khi mua nhà, ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan phải thương lượng với họ hoặc nhờ Tòa án giải quyết thì mới được nhận nhà. Ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan đồng ý mua và có đến nhà 129 TTV gặp cụ BĐ_Mai, bà Hưng thông báo về việc ông, bà có ý định mua căn nhà này; cụ BĐ_Mai và bà Hưng không có ý kiến gì. Sau đó, ông NĐ_Cần, bà NĐ_Loan tiến hành hợp đồng mua bán nhà với cụ LQ_Sang.
600/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2058
- 55
Theo Đơn khởi kiện ngày 11/10/2011, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 10/7/2012 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - chị NĐ_Nguyễn Thị Ý trình bày: Chị nhận thừa kế và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC955293 vói diện tích 4.551,2m2 thuộc thửa số 50 và số AC95294 với diện tích 46m2 thuộc thửa 51 tờ bản đồ số 3, bản đồ địa chính xã PT do ủy ban nhân dân thị xã BT (nay là thành phố BT) cấp ngày 23/6/2005. Phần đất này có nguồn gốc là của cụ Lê Văn Lợi và cụ Nguyễn Thị Chiêm; cụ Lợi và cụ Chiêm cho con là ông Lê Văn Lộ phần đất này, đến năm 1978 thì ông Lộ chết, vợ ông Lộ là bà Trần Thị Đào tiếp tục quản lý, sử dụng. Bà Đào được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1994. Chị được bà Đào nhận về làm con nuôi từ năm 1979. Năm 2005 bà Đào chết, có để lại di chúc cho chị được trọn quyền thừa hưởng và sử dụng phần đất này. Trước đó, khi ông Lộ còn sống có cho em ruột là ông Lê Văn Sóc xây nhà trên phần đất này. Sau khi ông Sóc chết thì con ông Sóc là ông BĐ_Lê Văn Thành Sỹ tiếp tục ở. Sau khi bà Đào chết, chị vẫn cho ông BĐ_Sỹ tiếp tục ở mà không có ý kiến gì.