cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

08/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 591
  • 21

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

10-03-2015
TAND cấp huyện

Ngày 29/8/2013 NĐ_Ngân hàng Thương mại Phúc Thịnh và bà BĐ_Lê Thị Chi, ông BĐ_Dương Anh Dân có ký các hợp đồng tín dụng sau: + Hợp đồng tín dụng số NTB.CN.11.290813/TT ngày 29/8/2013, hợp đồng tín dụng ngắn hạn số NTB.CN.12.290813/TT ngày 29/8/2013 và khế ước nhận nợ số 165274809 ngày 30/8/2013 với số tiền vay 400.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng ( từ ngày 30/8/2013 đến ngày 30/8/2014), lăi suất 12%/năm, mục đích vay vốn là bổ sung vốn lưu động, sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vay vốn, ông BĐ_Dân bà BĐ_Chi vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên NĐ_Ngân hàng Phúc Thịnh đã chuyển số tiền vay trên sang nợ quá hạn.


01/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng khoan mồi ép cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 591
  • 9

Tranh chấp hợp đồng khoan mồi ép cọc

14-01-2015
TAND cấp huyện

Ngày 03/01/2008, BĐ_Công ty TNHH Quốc Thanh ký hợp đồng số 001- 08- FS thuê NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đinh Vân thực hiện khoan mồi ép cọc tại công trình R1-3 thuộc khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Tổng giá trị hợp đồng là 6.750.000.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT). Đơn giá là 45.454,5 đồng/m. Khối lượng tim cọc là 4.500 tim. Công ty BĐ_Công ty TNHH Quốc Thanh đã cử giám sát công trình và đã ký khối lượng công việc đã thực hiện. Sau khi ký hợp đồng NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đinh Vân đã thực hiện xong khối lượng công việc tại công trình R1-3 là: 117.716 mét và xuất hóa đơn VAT cho BĐ_Công ty TNHH Quốc Thanh giá trị 5.393.640.150 đồng. Phần khối lượng chưa xuất hóa đơn VAT giá trị 447.415.721 đồng. Căn cứ phần khối lượng công việc do NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đinh Vân đã thực hiện và xuất hóa đơn VAT, trong năm 2008 BĐ_Công ty TNHH Quốc Thanh đã thanh toán bằng chuyển khoản cho NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đinh Vân số tiền 3.025.500.153 đồng.


254/2015/DS-ST: Tòa tuyên vô hiệu Hợp đồng công chứng chuyển nhượng tài sản chung được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4881
  • 50

Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu

07-07-2015
TAND cấp huyện

Vào ngày 12/7/2013, ông LQ_Võ Văn Nam đã tự ý ký kết kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có tài sản gắn liền với đất) với ông LQ_Nguyễn Hùng tại BĐ_Văn phòng Công chứng Nhân Hậu đối với toàn bộ phần đất có diện tích 1.357m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (Số phát hành: BL 206220; Số vào sổ cấp GCN: CH01443) do Ủy ban nhân dân huyện CC cấp ngày 17/7/2012, trong đó có cả phần đất mà vợ chồng bà đã bán cho vợ chồng ông LQ_Thắng - bà LQ_Hồng, cũng như có cả phần căn nhà mà hiện bà và con gái đang ở.


768/2011/DS-GĐT: Tòa cấp sơ thẩm và phúc thẩm hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng suất tái định cư Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2845
  • 43

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng suất tái định cư

17-10-2011

Nhà nước chỉ cho phép chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trong các dự án phát triển nhà ở, chưa cho phép chuyển nhượng tiêu chuẩn đất tái định cư trong dự án xây dựng khu đô thị mới và khu phục vụ tái định cư. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền được hưởng tiêu chuẩn tái định, Giấy uỷ quyền ngày 15/8/2005 giữa bà NĐ_Nhung với ông BĐ_Thanh là có căn cứ.


1970/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 3258
  • 78

Tranh chấp về tiền lương

21-09-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Hồ Uyên Tú trình bày: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Minh Khang (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) từ ngày 15/8/2009 đến ngày 04/6/2014 với chức danh Trưởng bộ phận Tổ chức hành chính. Hai bên có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 02 lần, lần 1 ngày 01/9/2010 ký Hợp đồng lao động số 50/10/HĐLĐ thời hạn 01 năm. Lần 2, Ngày 01/9/2011 ký Hợp đồng lao động số 32/11/HĐLĐ thời hạn là 03 năm. Ngày 27/8/2013, bà nhận được Thông báo số 215/TB-TCHC của BĐ_Công ty Minh Khang về việc tạm ngưng công việc được giao đối với bà. Bà đã gửi đơn hỏi lý do tạm ngưng công việc của bà nhưng phía Công ty không có văn bản trả lời. Trong suốt thời gian 09 tháng tạm ngưng công việc Công ty không chi trả bất kỳ khoản tiền lương nào cho bà.