cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

329/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 371
  • 7

Tranh chấp thừa kế

23-07-2012

Theo đơn khởi kiện ngày 24/7/2008 và quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Ngô Thanh Hào trình bày: ông Ngô Văn Dương và bà Nguyễn Thị Tua có 9 người con: Ngô Văn Đi (chết) có vợ là LQ_Huỳnh Thị Én và 02 con là LQ_Ngô Thị Phú và LQ_Ngô Văn Thứ; bà LQ_Ngô Thị Chi; ông NĐ_Ngô Thanh Hào; ông LQ_Ngô Văn Đa; BĐ_Ngô Văn Riêu; bà LQ_Ngô Thị Ra; bà LQ_Ngô Thị Ga; bà LQ_Ngô Thị Liên; bà LQ_Ngô Thị Đan. Năm 2003, ông Dương chết. Năm 2004, bà Tua chết. Di sản ông Dương và bà Tua để lại gồm: một phần đất có diện tích 8.133,6m2 toạ lạc ấp 5, xã CPH, huyện BC, tỉnh BD, trên đất có 01 căn nhà cấp 4 và một số cây ăn trái. Trên phần đất này, ông Dương và bà Tua có cho bà LQ_Ngô Thị Ga một phần ngang khoảng 10m, dài hết đất khoảng 50m (phần đất này bà LQ_Ga đã cắm cột mốc). Một phần đất có diện tích khoảng 14.000 m2 toạ lạc tại ấp Long Hưng, huyện BC, tỉnh BD. Ông Dương và bà Tua chết không để lại di chúc.


289/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 378
  • 15

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

26-06-2012

Nguyên đơn ông NĐ_Trần Tiểu Lân trình bày: Năm 1975 cậu của ông là cụ Quách Văn Thành có mua của cụ Ngô Viên đất ruộng có diện tích 5.120m2 tại địa bàn Trà Kha A, phường 8, thị xã BL (nay là khóm 1, phường 8, thành phố BL). Năm 1976 cụ Quách Văn Thành bán lại phần đất này cho cha mẹ ông là cụ Trần Thành và cụ Quách Kim Thó. Năm 1978 cha mẹ ông kêu vợ chồng người anh của ông là ông Trần Tiểu Kiến và Bà BĐ_Diệp Mỹ Liên về ở trên đất. Năm 1991 cha của ông chết, phần mộ trên đất này. Năm 2008 các anh chị em của ông muốn đào xây kim tĩnh cho mẹ gần mộ của cha thì bị ông BĐ_Kiên, bà BĐ_Liên ngăn cản, cho rằng đất thuộc quyền sử dụng của riêng họ. Mẹ ông (cụ Thó) đã khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất với ông BĐ_Kiên, bà BĐ_Liên, tháng 4 năm 2009 cụ Thó chết (đều không để lại di chúc). Nay ông yêu cầu ông BĐ_Kiên, bà BĐ_Liên phải chia thừa kế quyền sử dụng đất cho bản thân ông và tất cả các anh chị em trong gia đình của ông gồm: LQ_Trần Tiểu Khang, BĐ_Trần Tiểu Kiên, LQ_Trần Tiểu Hạ, LQ_Trần Tiểu Vinh, LQ_Trần Tiểu Na, Trần Tiểu Châu (đã có hai con là LQ_Hồng Khánh Loan và LQ_Hồng Trường Tân), LQ_Trần Tiểu Nghi, LQ_Trần Tiểu Hại, LQ_Trần Hồng Tuyên và LQ_Trần Tiểu Sỹ.


140/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 698
  • 12

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

19-03-2012

Theo đơn khởi kiện ngày 12/05/2009, các bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa các nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Bích, bà NĐ_Lê Thị Bích, bà NĐ_Lê Thị Hiền, bà NĐ_Lê Thị Liên, bà NĐ_Lê Thị Trinh, bà NĐ_Lê Thị Cẩm Linh trình bày: Cha mẹ của các nguyên đơn là ông Lê Văn Thuận và bà Võ Thị Cai, ông Thuận mất năm 1985, bà Cai mất năm 2002. Ông Thuận và bà Cai có 6 người con gồm bà NĐ_Trần Thị Bích, NĐ_Lê Thị Bích, Lê Văn Sum, NĐ_Lê Thị Hiền, NĐ_Lê Thị Liên, NĐ_Lê Thị Trinh, NĐ_Lê Thị Cẩm Linh. Ông Lê Văn Sum là chồng của bà BĐ_Võ Thị Hạnh.Từ khi ông Thuận mất năm 1985 có để lại một ngôi nhà tường ba gian và diện tích đất 1.720m2 do bà Cai quản lí, đến năm 2002 bà Cai mất thì số tài sản trên do bà BĐ_Võ Thị Hạnh và anh BĐ_Lê Quang Thanh quản lí. Vào ngày 12/12/2008 các bà phát hiện bà BĐ_Hạnh và anh BĐ_Thanh bán phần đất trên nền đất nêu trên với giá 455.000.000đ (bốn trăm năm mươi lăm triệu đồng), các bà ngăn cản thì bà BĐ_Hạnh và anh BĐ_Thanh thỏa thuận là chia phần tài sản cho các bà là 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hạnh và Anh BĐ_Thanh đã viết giấy nhận nợ ngày 17/12/2008, hẹn trả tiền cho các bà vào ngày 17/3/2009 nhưng đến nay không trả nên các bà yêu cầu tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Võ Thị Hạnh và anh BĐ_Lê Quang Thanh phải trả cho các bà số tiền 300.000.000đ.


16/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 935
  • 15

26-06-2009

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2006 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 03/5/2004, Công ty xây dựng Minh Tài (nay là NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài) ký kết Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công số 06-04/HĐKT với BĐ_Công ty cổ phần A & B, theo đó: NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài nhận thầu thi công xây lắp công trình chung cư Mỹ Thuận bao gồm các hạng mục: - Phần thô từ tầng hầm và sàn tầng trệt (gồm đặt sắt chờ cột và sắt chờ các cấu kiện khác); - Phần thô bể ngầm gom nước mưa, bể hầm phân tự hoại, bể nổi thu gom nước thải, bể nước sạch; - Hệ thống ống gang đi ngầm, ống STK xuyên đà, ống chờ xuyên vách tầng hầm


12/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1925
  • 20

Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị điện tử

22-04-2009

NĐ_Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng Minh Hằng (sau đây viết và gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Hằng) và Cửa hàng Âm thanh - Ánh sáng - Nhạc cụ Huy Hiếu (theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể là Cơ sở Huy Hiếu) ký kết Hợp đồng kinh tế số 1905 HQ06 ngày 19/5/2006 và Phụ lục Hợp đồng số 1905 PLHQ ngày 27/6/2006 về việc mua bán hàng hóa. Nội dung chính của hợp đồng là Cửa hàng Âm thanh - Ánh sáng - Nhạc cụ Huy Hiếu bán cho NĐ_Công ty Minh Hằng 08 thiết bị điện tử (âm thanh, ánh sáng) với tổng giá trị là 190.366.000 đồng, gồm: Mixer Mackie 12 CH; Digitech Multi Effect; Loa JBL Full Range 2 Way-15”600W; Loa IBL Subwoofer Bass-18”X2-1200W; Ce Ance Amplifier 3600W; Shure Wrieless Microphone-UHF; Dây loa + dây tín hiệu; Jack Speakon ra loa; hợp đồng và phụ lục hợp đồng còn ghi rõ số lượng, chủng loại, model, xuất xứ mỗi loại thiết bị, thời gian giao nhận và bảo hành thiết bị…