1383/2014/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 491
- 34
Ông nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích 15.647,3m2 thuộc thửa số 140, tờ bản đồ số 6 Bộ địa chính xã Phú Hoà Đông, huyện CC, Thành phố HCM từ ông LQ_Võ Thế Kha vào năm 2005 và đã được Uỷ ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H01049/10 ngày 30/12/2005. Do đó, ông là người được sử dụng hợp pháp phần diện tích đất nêu trên. Đến ngày 17/6/2008, ông lập hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng phần diện tích đất 15.647,3m2 cho ông Vũ Quốc Thái, nhưng phần đất này bà BĐ_Trần Hữu Khoa đã rào chắn khoảng 10.000m2 nên không tiến hành thủ tục hợp đồng chuyển nhượng được. Trước việc làm không đúng của bà BĐ_Khoa, ông đã thông báo yêu cầu bà BĐ_Khoa tháo dỡ hàng rào và đã yêu cầu chính quyền địa phương can thiệp giải quyết nhưng bà BĐ_Khoa không đồng ý.
1218/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1586
- 37
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 03/5/2013, bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Sinh thỏa thuận ký hợp đồng mua bán nhà đất ở tại số 61/1 XC, Phường 18, Quận T, Thành phố HCM, có chứng thực của Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM. Giá ghi trong hợp đồng là 1.500.000.000đồng nhưng thực tế giá mua bán là 2.400.000.000đồng, việc giao nhận tiền được chia làm 03 lần, mỗi lần nhận tiền, ông BĐ_Sinh đều viết biên nhận và viết cam kết nếu ông BĐ_Sinh thay đổi không bán thì phải trả tiền và bồi thường cho bà là 4.800.000.000đồng. Việc mua bán đã hoàn tất, bà đã trả đủ tiền cho ông BĐ_Sinh và đã làm thủ tục đăng bộ, sang tên. Ngày 22/5/2013, bà đã được Ủy ban nhân dân Quận T, Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với nhà đất này.
1195/2015/HNPT: Thay đổi việc nuôi con Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1690
- 25
Bà NĐ_Nguyễn Thị Hương trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Đức Linh được Tòa án nhân dân quận TĐ cho ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự số 280/2014/QĐST-HNGĐ ngày 21/8/2014. Theo quyết định, ông BĐ_ Linh được giao quyền trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng hai con chung là Trần Thanh Duyên, sinh ngày 28/01/2009 và Trần Thanh Thy Diệu, sinh ngày 10/11/2012, bà NĐ_Hương không cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, kể từ khi ly hôn, ông BĐ_ Linh và gia đình nhiều lần ngăn cản bà NĐ_Hương thăm con, thậm chí còn đánh đập, lăng mạ, sỉ nhục bà. Đối với con Trần Thanh Duyên, bà NĐ_Hương phát hiện ông BĐ_ Linh ba lần để con ở nhà một mình, không cho ăn đúng bữa, để đầu tóc con bù xù, mặt mày lem luốc.
1141/2015/DSPT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1677
- 57
Theo giấy xác nhận ngày 19/12/2005, bà Hoàng xác nhận cho ông BĐ_Hoa được trọn quyền sử dụng căn nhà chứ không được quyền mua bán, thế chấp, cầm cố, tặng cho... Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 865/2003 ngày 11/3/2003 của Ủy ban nhân dân BT; xác định căn nhà nêu trên là di sản của bà Nguyễn Thị Hoàng; và phân chia di sản theo quy định của pháp luật.
1109/2015/DS-PT: Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4629
- 226
Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Linh cho rằng bà BĐ_Loan đã giả tạo thiết lập các giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ thanh toán nợ cho bà NĐ_Linh. Do vậy, bà NĐ_Linh yêu cầu Tòa án tuyên bố “Văn bản thỏa thuận của vợ chồng về tài sản riêng” số 004742 ngày 12/6/2012 và “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở” số 009329 ngày 03/10/2013 do ông Nguyễn Văn Nghĩa xác lập là vô hiệu. Đồng thời, yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Uỷ ban nhân dân Quận A cấp đối với căn nhà số 65 TX, Phường 7, Quận A, Tp. HCM cho bà LQ_Nguyễn Thị Thúy Vy do giấy chứng nhận này được Ủy ban nhân dân cấp căn cứ vào hợp đồng tặng cho bị vô hiệu nêu trên.