cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

52/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2019
  • 25

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

06-03-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần Minh Phát (sau đây gọi là Ngân hàng) đã cho bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh vay theo Hợp đồng hạn mức tín dụng số BAU.CN.01170809 ngày 21/9/2009 kèm theo các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, cụ thể như sau: 1. Hợp đồng tín dụng trung - dài hạn số BAU.CN.02170809 ngày 29/10/2009 cụ thể: -Tiền vay: 3.500.000.000 đồng. - Thời hạn vay: 120 tháng (từ ngày 29/10/2009 đến ngày 29/10/2019) - Phương thức: vốn , lãi trả hàng tháng - Lãi suất vay: 1.1325%/tháng, lãi quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, lãi suất vay được cố định trong thời hạn 03 tháng, lãi suất vay được đều chỉnh 03 tháng/ lần.


30/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 766
  • 22

Tranh chấp quyền sử dụng đất

30-01-2015
TAND cấp huyện

Thửa đất 477 tờ số 1 do cụ Trần Văn Xuân đứng bộ. Do ông ngoại ông NĐ_Sang là Trần Văn Quế mất sớm, nên toàn bộ đất đai của cụ Xuân đều do ông Trần Văn Giao hưởng. Năm 1976, ông Giao giao lại cho bà Trần Thị Trâm (mẹ ông NĐ_Sang) một phần diện tích là 6.127 m2. Ngày 14/12/1990 bà Trâm được UBND quận TB cấp Giấy chứng nhận tạm thời quyền sử dụng ruộng đất số 873/UB.CNRĐ với diện tích là 4.127 m2 (phần đất mất đi là do mở rộng đường TNH). Phần ranh đất giữa gia đình bà Trâm và gia đình bà BĐ_Xanh là hàng tre gai và một con mương nhỏ. Năm 1998, bà Trâm bán một phần đất diện tích 2.962 m2 cho bà Quách Cương Lan. Phần đất còn lại được gia đình bà Trâm sử dụng ổn định từ đó đến nay. Từ năm 2005 gia đình bà BĐ_Xanh, ông BĐ_Hào lấn sang phần đất của gia đình bà Trâm.


82/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu công trình Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 862
  • 26

Tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu công trình

30-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ghi ngày 11 tháng 02 năm 2015 cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Công ty Cổ phần kỹ thuật công trình Linh Châu có người đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Đức Toàn trình bày: Ngày 26/03/2006, NĐ_Công ty Cổ phần kỹ thuật công trình Linh Châu (viết tắt là NĐ_Công ty Linh Châu) và BĐ_Công ty TNHH Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ Vũ Ninh (Vunico) (viết tắt là BĐ_Công ty Vũ Ninh) cùng ký “Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp” số 06/HĐKT. Theo đó, BĐ_Công ty Vũ Ninh giao cho NĐ_Công ty Linh Châu thi công hạng mục công trình: “Đê lấn biển tạo khu dân cư mới LG, Thị xã LG, tỉnh BT”. Nội dung hợp đồng số 06/HĐKT gồm các điểm chính sau: - NĐ_Công ty Linh Châu nhận thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình đã được duyệt. Đê lấn biển có chiều dài toàn tuyến là: 1.373,5 m. Khối lượng thực hiện hợp đồng căn cứ theo khối lượng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt.


46/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2084
  • 42

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

28-09-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh có người đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Nhân Luân trình bày: Ngày 24/10/2010, NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh và BĐ_Công ty Hải Minh ký Hợp đồng mua bán bê tông tươi số 131/2010/HĐMB/CPHH với nội dung BĐ_Công ty Hải Minh cung cấp cho NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh bê tông tươi mác M25R28B với khối lượng tạm tính là 500m3. BĐ_Công ty Hải Minh bảo đảm cường độ bê tông đúng mác trên mẫu thử lập phương (150cm x 150cm x 150cm) do BĐ_Công ty Hải Minh cung cấp. Nếu bê tông trên mẫu thử không đạt mác quy định, trách nhiệm của BĐ_Công ty Hải Minh là bồi hoàn bê tông cốt thép, cốp pha và công lao động, chỉ đối với phần kết cấu chịu ảnh hưởng. Thực hiện theo hợp đồng, BĐ_Công ty Hải Minh đã giao bê tông cho NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh nhưng khi kiểm tra nén mẫu thử sau 28 ngày chất lượng bê tông tươi mác M250 không đạt chất lượng theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. NĐ_Công ty TNHH Kiều Oanh đã thuê Trung tâm thí nghiệm và kiểm định xây dựng Miền Nam kiểm định có sự chứng kiến của BĐ_Công ty Hải Minh.


76/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1360
  • 19

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

14-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 19/10/2010 NĐ_Công ty cổ phần E.N.O.T và BĐ_Công ty cổ phần Vỹ Quang có ký hợp đồng kinh tế số 07.10/HĐKT.ECON.2010 về việc cho thuê, đóng và nhổ cừ Larsen loại IV, L=12m, thi công công trình xây dựng tại địa điểm 2735 PTH, Phường 7, Quận X, thành phố HCM. Quá trình thực hiện hợp đồng phía NĐ_Công ty cổ phần E.N.O.T đã hoàn tất việc thi công, quyết toán, nghiệm thu và xuất hóa đơn tài chính cho BĐ_Công ty cổ phần Vỹ Quang. Cụ thể: Giá trị khối lượng quyết toán: 2.135.104.402 đồng Số tiền đã thanh toán: 1.412.585.757 đồng Số tiền còn nợ: 722.518.757 đồng