cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

115/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1041
  • 13

Tranh chấp thừa kế

11-09-2013

Năm 1968, cụ Vy chết; ông và cụ Nguyễn Thị Tất đồng ý cho bà BĐ_Nguyễn Thị Châu (là em cửa ông) dựng nhà ở tạm trên một phần đất, nhưng sau đó bà BĐ_Châu chiếm toàn bộ nhà đất nêu trên. Năm 1994, được sự ủy quyên của cụ Tât, ông đã khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Châu trả lại nhà đất và tại Quyết định số 67/QĐ ngày 29/10/1996, Tòa án nhân dân thành phố H đình chỉ giải quyết vụ án với lý do: cụ Tất khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ, nhưng đã chết. Sau đó, ông tiếp tục có đơn khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản nêu trên, nhưng do em trai ông là ông LQ_Nguyễn Đình Thức đang ở nước ngoài nên Tòa án nhân dân tỉnh TTH tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Đến ngày 08/11/2006, Tòa án nhân dân tỉnh TTH có thông báo tiếp tục giải quyết vụ án. Ông yêu cầu chia thừa kế tài sản của bố mẹ ông để lại theo quy định của pháp luật.


113/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1392
  • 50

Tranh chấp thừa kế

10-09-2013

Cụ Nguyên Mô và cụ Bùi Thị Chảnh có 06 người con gồm ông Nguyễn Hai (chết năm 2007, có vợ là bà BĐ_Phan Thị Cúc và 05 người con), ông LQ_Nguyễn Bảo, bà LQ_Nguyễn Thị Tú, ông NĐ_Nguyễn Văn Xinh, bà LQ_Nguyễn Thị Bình, bà LQ_Nguyễn Thị Linh. Hai cụ có căn nhà từ đường trên khoảng 3000m2 đất thửa số 722 tại tổ 7, thôn Xuân Lạc 2, xã VN, thành phố NT, tỉnh KH. Ngoài ra, hai cụ còn có thửa đất màu (liền kề thửa 722), diện tích khoảng 1500m2. Năm 1973, cụ Chảnh chết, không để lại di chúc. Năm 1993, cụ Mô chết cũng không để lại di chúc. Sau khi cụ Mô chết, vợ chồng ông Hai, bà BĐ_Cúc tiếp tục quản lý tài sản nhà và đất. Năm 2002, ông Hai bị ốm không có tiền chữa bệnh nên các anh em thống nhất thỏa thuận chia thửa đất màu; theo đó, ông và ông LQ_Bảo, mỗi người được chia 120m2 đất, bà LQ_Tú, bà LQ_Bình và bà LQ_Linh mỗi người được chia 80m2 đất, phần đất còn lại ông Hai bán lấy tiển chữa bệnh. Năm 2004, các anh em ông góp tiền sửa chữa ngôi nhà từ đường. Năm 2007, ông Hai chết. Sau đó, bà BĐ_Cúc chuyển nhượng toàn bộ đất cho con là anh LQ_Nguyễn Nam và phân chia đất cho các con, không có sự đồng ý của các anh em ông.


367/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 545
  • 29

Tranh chấp thừa kế

29-08-2013

Khi còn sống bà NĐ_Trương Hồng xác định ông BĐ_Trần Chí Hào là con của ông Trần Vinh Hoa và bà Nguyễn Thị Hạnh (cả hai đã chết), ông BĐ_Hào có người chị là bà Nguyễn Thị Bé và anh là ông Trần Quang Vinh hiện đang sinh sống tại 122 MTT, khóm 3, phường 9, thành phổ ST, tỉnh ST. Ông Đàm Phước Toàn căn cứ vào việc bà NĐ_Trương Hồng là người thừa kế theo pháp luật của bà Trương Tuyết Anh, ông Toàn là người duy nhất thừa kế, kế thừa quyền và nghĩa vụ của bà NĐ_Trương Hồng theo di chúc được hưởng di sản là căn nhà số 511 THĐ, phường 14, quận Y, thành phố HCM. Do đó, ông Toàn yêu cầu buộc gia đình ông BĐ_Trần Chí Hào phải trả lại căn nhà này cho ông Toàn và ông Toàn được quyền liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để lập thủ tục thừa kế và sở hữu căn nhà này. Ông Toàn tự nguyện hỗ trợ cho gia đình ông BĐ_Hào 100.000.000 đồng tiền chi phí di dời đi nơi khác. Ông Toàn yêu cầu tiếp tục duy trì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định số 30/2007/QĐ-BPKCTT ngày 01/3/2007 của Tòa án nhân dân quận Y, tự nguyện chịu chi phí định giá nhà.


367/2013/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1253
  • 35

Đòi lại nhà cho ở nhờ

29-08-2013

Khi còn sống bà NĐ_Trương Hồng xác định ông BĐ_Trần Chí Hào là con của ông Trần Vinh Hoa và bà Nguyễn Thị Hạnh (cả hai đã chết), ông BĐ_Hào có người chị là bà Nguyễn Thị Bé và anh là ông Trần Quang Vinh hiện đang sinh sống tại 122 MTT, khóm 3, phường 9, thành phổ ST, tỉnh ST. Ông Đàm Phước Toàn căn cứ vào việc bà NĐ_Trương Hồng là người thừa kế theo pháp luật của bà Trương Tuyết Anh, ông Toàn là người duy nhất thừa kế, kế thừa quyền và nghĩa vụ của bà NĐ_Trương Hồng theo di chúc được hưởng di sản là căn nhà số 511 THĐ, phường 14, quận Y, thành phố HCM. Do đó, ông Toàn yêu cầu buộc gia đình ông BĐ_Trần Chí Hào phải trả lại căn nhà này cho ông Toàn và ông Toàn được quyền liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để lập thủ tục thừa kế và sở hữu căn nhà này. Ông Toàn tự nguyện hỗ trợ cho gia đình ông BĐ_Hào 100.000.000 đồng tiền chi phí di dời đi nơi khác. Ông Toàn yêu cầu tiếp tục duy trì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định số 30/2007/QĐ-BPKCTT ngày 01/3/2007 của Tòa án nhân dân quận Y, tự nguyện chịu chi phí định giá nhà.


365/2013/DS-GĐT: Yêu cầu chia thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1034
  • 18

Yêu cầu chia thừa kế

29-08-2013

Nguyên đơn NĐ_Võ Văn Ninh trình bày: Cha chúng tôi tên Võ Văn Sướng, chết năm 1997, mẹ tôi Khấu Thị Lệ chết năm 1996. Cha mẹ có 7 người con gồm: NĐ_Võ Văn Trung, NĐ_Võ Văn Ninh, NĐ_Võ Thị Dương, NĐ_Võ Văn Hùng, NĐ_Võ Thị Loan, BĐ_Võ Văn Kiên, NĐ_Võ Thị Mỹ Linh. Cha mẹ có một phần đất diện tích 6.160m2, đo đạc thực tế là 6.624m2, cha mẹ chết không để lại di chúc hay định đoạt cho ai. Sau khi cha mẹ chết, anh em có thống nhất phần đất của cha mẹ để lại giao cho BĐ_Võ Văn Kiên canh tác nhưng trong quá trình canh tác, BĐ_Kiên không chăm sóc và tu bổ đất nên chúng tôi yêu cầu chia tài sản của cha mẹ để lại cho các con trai là 1.000m2, con gái là 500m2, cụ thể như sau: NĐ_Võ Văn Trung trước đây cha mẹ có cho 635m2 nay vêu cầu chia thêm 365m2 để đủ 1.000m2, NĐ_Võ Văn Hùng 1.000m2, NĐ_Võ Thị Dương 500m2, NĐ_Võ Thị Loan 500m2, NĐ_Võ Thị Mỹ Linh 500m2, BĐ_Võ Văn Kiên phần còn lại ở thửa 317 tờ bản đồ số 4 ấp An Quới, xã ĐT, huvện MCN, tỉnh BT. Phần thô mộ giao cho ai cúng giỗ thì quản lý, phần đất giáp rạch hiện đã lở không canh tác được có diện tích 902m2 nhập vào thổ mộ.