1579/2014/DSPT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1456
- 38
Nguyên đơn - ông NĐ_Phạm Văn Bình trình bày: Cha ông là ông Phạm Văn Mười và mẹ là bà Phạm Thị Quý có 11 người con chung, không có con riêng gồm: Ông NĐ_Phạm Văn Bình (nguyên đơn); ông BĐ_Phạm Văn Thông (bị đơn); bà LQ_Phạm Thị Kim Thư; bà LQ_Phạm Thị Kim Phụng; bà LQ_Phạm Thị Kim Linh; bà LQ_Phạm Thị Kim Hải; bà LQ_Phạm Thị Kim Giang; bà LQ_Phạm Thị Kim Châu; ông LQ_Phạm Văn Sâm; ông LQ_Phạm Văn Đông; ông LQ_Phạm Văn Hà (chết năm 2008 - có vợ là bà Nguyễn Ngọc Em và 2 người con là bà Phạm Thị Kim Oanh và ông Phạm Ngọc Tùng)
1302/2014/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 486
- 24
Căn cứ vào Bản kê khai nhà cửa ngày 21/12/1977 của bà Lê Thị Nam thì diện tích sử dụng chính của căn nhà tại 1456 BT, Phường 7, Quận Y, Thành phố HCM là 26 m2. Căn cứ vào các hình ảnh do đương sự cung cấp và sự thừa nhận của các bên đương sự thì căn nhà lúc đó có kết cấu là nhà vách lá. Trong quá trình sinh sống, bà BĐ_Hà và ông Hiệp đã có công xây cất căn nhà từ năm 1993 để có hiện trạng như bây giờ, sự việc này được những hộ dân xung quanh xác nhận nên có cơ sở để xác định căn nhà tại 1456 BT, Phường 7, Quận Y, Thành phố HCM (theo định giá là 198.457,350 đồng) thuộc sở hữu của ông Hiệp, bà BĐ_Hà. Phía nguyên đơn cùng những người liên quan cho rằng căn nhà này của bố mẹ bỏ tiền ra xây dựng nhưng không có gì chứng minh nên không có cơ sở để chấp nhận. Do đó, cấp sơ thẩm xác định căn nhà là di sản thừa kế là không đúng với thực tế.
1227/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 720
- 14
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 26/6/2009, qua sự giới thiệu của bà LQ_Dương Ngọc Phụng, bà NĐ_Xin Vòng Cát có vay của bà BĐ_Hà Thị Lan Đào số tiền 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng), lãi suất 1.5%/tháng. Bà NĐ_Cát và bà BĐ_Đào có ký giấy mượn tiền. Để đảm bảo cho khoản nợ vay, bà NĐ_Cát có ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Đào được quản lý, sử dụng, cho thuê, thế chấp, bán, hủy hợp đồng mua bán, tặng cho đối với nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại địa chỉ 394/14 MP, Phường 09, Quận X, Thành phố HCM; đồng thời bà NĐ_Cát đã giao toàn bộ bản chính giấy tờ nhà cho bà BĐ_Đào giữ và đôi bên có cam kết khi nào bà NĐ_Cát trả tiền thì hai bên hủy bỏ giấy ủy quyền lập ngày 26/6/2009.
1183/2014/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 561
- 13
Năm 1968, con của ông Ngô Văn Bầu là bà Ngô Thị Điệt cho cha mẹ ông BĐ_An là bà Mai, ông Tân ở nhờ trên phần đất khoảng 212 m2 do chiến tranh loạn lạc, khi bình yên họ sẽ về quê và trả lại đất. Nhiều lần bà Điệt nhắc nhở việc trả lại đất, họ hứa khi qua đời sẽ trả nhưng họ đã chết hơn 10 năm nay, khi chúng tôi yêu cầu trả lại đất thì ông BĐ_An không trả còn nói là đất của ông đã mua và trả tiền cho ông Út Ịch là cậu bà, tuy nhiên điều này là không có căn cứ vì cậu bà ở Sài Gòn không ở trên đất này, gia đình bà hoàn toàn không biết và cậu bà cũng đã chết hơn 10 năm nay. Thực tế chỉ có cha mẹ ông BĐ_An ở trên phần đất này, ông BĐ_An có thời gian đi cải tạo và làm việc ở Sài Gòn, chỉ khi cha mẹ chết ông BĐ_An mới về ở đây thường xuyên. Tất cả các cam kết đều bằng miệng, không có văn bản giấy tờ.
1098/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 643
- 18
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Hoàng Phúc trình bày: Từ tháng 02/2012 đến tháng 5/2012 ông cho ông BĐ_Châu vay sáu lần tổng cộng là 14.000.000 đồng, lãi xuất 3%/tháng. Ông BĐ_Châu đã trả lãi được 04 tháng (từ tháng 6/2012 đến tháng 9/2012) là 1.680.000 đồng. Từ đó không trả nữa nên phát sinh tranh chấp. Tháng 01/2013 ông làm đơn yêu cầu khu phố giải quyết, tại phiên hòa giải do Ban điều hành Khu phố 8, phường BTĐ A, quận BT, Thành phố HCM tổ chức ông BĐ_Châu xác nhận còn nợ ông 14.000.000 đồng, ông BĐ_Châu cam kết trả dần mỗi tháng 700.000 đồng. Ông BĐ_Châu đã trả được 03 lần, tổng cộng 2.100.000 đồng sau đó không trả nữa.