01/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 3308
- 148
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà NĐ_Susan Diana Tinem được BĐ_Công ty TNHH TTB, Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Trường Quốc tế TTB) tuyển dụng theo hợp đồng lao động ngày 17/6/2010. Các điều khoản chủ yếu, gồm: thời hạn làm việc là 02 năm, tính từ ngày 01/8/2010, chức vụ là giáo viên cấp 2, tiền lương 39.000 USD (ba mươi chín nghìn đô la)/năm, phụ cấp tiền nhà 825 USD/tháng, phụ cấp di chuyển đến chỗ mới: 500 USD, thuế thu nhập cá nhân do BĐ_Trường Quốc tế TTB nộp. Ngày 30/3/2011, bà NĐ_Susan nhận được thư điện tử của BĐ_Trường Quốc tế TTB thông báo hợp đồng lao động sẽ chấm dứt vào ngày 31/7/2011 căn cứ điều 9.1 hợp đồng lao động và do trường tinh giảm biên chế. Ngày 31/5/2011, BĐ_Trường Quốc tế TTB chính thức ra văn bản cho bà NĐ_Susan nghỉ việc. Trong thời gian làm việc tại trường, bà NĐ_Susan nhận được tiền lương 3.250USD/tháng, phụ cấp 825USD/tháng, tiền di chuyển đến nơi ở mới 500USD. Bà NĐ_Susan đã nhận lương và phụ cấp đến hết tháng 6/2011.
05/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2147
- 54
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 07/3/2009 ông NĐ_Vũ Văn Hòa và BĐ_Ngân hàng TMCP Minh Quân (Ngân hàng) ký hợp đồng lao động số 1326/HĐLĐ-09 có thời hạn 1 năm kể từ ngày 07/3/2009 đến ngày 06/03/2010. Ngày 07/3/2010 ông NĐ_Hòa và Ngân hàng ký tiếp hợp đồng lao động số 1938/HĐLĐ-10 xác định thời hạn 03 năm, kể từ ngày 07/3/2010 đến ngày 07/3/2013. Vì có công việc gia đình là phải tìm kiếm đưa hài cốt của bác mình là liệt sĩ đã hi sinh tại chiến trường Đông Nam Bộ về quy tập tại nghĩa trang tưởng niệm theo di nguyện của người bà quá cố và do bản thân có những vấn đề sức khỏe (ông NĐ_Hòa đã phải nhập viện vì sốt cao và thường xuyên bị đau đầu) nên không thể tiếp tục công việc được nữa, do đó ngày 30/11/2010 ông NĐ_Hòa viết đơn xin nghỉ việc gửi Ngân hàng qua đường bưu điện. Theo đó, ông NĐ_Hòa đã thông báo cho Ngân hàng là ông sẽ nghỉ việc vào ngày 11/01/2011 (báo trước hơn 30 ngày làm việc).
02/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 507
- 10
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 16/5/2011 bà được BĐ_Công ty cổ phần thương mại Thanh Quân (sau gọi tắt là BĐ_Công ty) nhận vào làm việc, thời gian thử việc là 02 tháng. Sau khi hết thời gian thử việc, thấy BĐ_Công ty không ký hợp đồng lao động chính thức, bà đã liên hệ hỏi BĐ_Công ty về việc ký hợp đồng lao động chính thức nhưng không thấy BĐ_Công ty trả lời. Tuy nhiên, sau thời gian thử việc bà vẫn tiếp tục làm việc bình thường tại BĐ_Công ty với mức lương chính thức là 7.500000 đồng. Ngày 06/8/2011 bà nhận được Quyết định cho thôi việc từ BĐ_Công ty. Lương 03 tháng trước khi bà nghỉ việc là: từ 16/5/2011 đến 15/6/2011 lương 6.000.000 đồng/ tháng, từ 16/6/2011 đến 15/7/2011 lương là 6.000.000 đồng/ tháng, từ 16/7/2011 đến ngày 06/8/2011 lương là 7.500.000 đồng/ tháng. Cho rằng BĐ_Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn: - Hủy quyết định chấm dứt hợp đồng lao động số 34/QĐ-VCR-2011 ngày 06/8/2011.
221/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4366
- 119
Ông NĐ_Trần Ngọc Tiên có cho BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xuất Nhập khẩu Tâm Phúc (viết tắt là BĐ_Công ty Tâm Phúc) vay số tiền 6.370.700.000 đồng (sáu tỷ ba trăm bảy mươi nghìn bảy trăm đồng) theo Hợp đồng vay vốn số 01/2010/TNT-HĐVV ngày 15/10/2010, mục đích vay là phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn vay là 18 tháng, lãi suất thỏa thuận là 0,5%/tháng. Để đảm bảo cho Khoản vay nêu trên hai bên thỏa thuận tại Khoản 3.5 Điều 3 hợp đồng: “phía BĐ_Công ty Tâm Phúc cam kết dùng tài sản hình thành trong tương lai là 03 lô đất nằm trong khu dự án Ocean Hill Village tại Tp NT, tỉnh KH do BĐ_Công ty Tâm Phúc làm chủ đầu tư thế chấp cho ông NĐ_Trần Ngọc Tiên, hai bên thỏa thuận ông NĐ_Trần Ngọc Tiên sẽ được toàn quyền sử dụng, sở hữu 03 lô đất nêu trên nếu hết thời hạn vay mà BĐ_Công ty Tâm Phúc không thực hiện đầy đủ việc thanh toán đã quy định trong hợp đồng vay”. Ngày 18/10/2010 ông NĐ_Tiên đã chuyển cho BĐ_Công ty Tâm Phúc số tiền 6.370.700.000 đồng theo phiếu thu số 0055/09/PT. Như vậy theo thỏa thuận tại hợp đồng vay vốn, đến hết ngày 18/4/2012 BĐ_Công ty Tâm Phúc có trách nhiệm hoàn trả nợ vay cho ông NĐ_Tiên nhưng cho đến nay BĐ_Công ty Tâm Phúc vẫn không thực hiện việc trả nợ mặc dù ông NĐ_Tiên đã nhiều lần yêu cầu.
180/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 510
- 6
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào thời điểm năm 2011 bà BĐ_Phạm Ngọc Hồng có vay tiền nhiều lần của bà NĐ_Phạm Thị Hải Oanh, số tiền vay tổng cộng là 1.280.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm tám mươi triệu đồng). Sau đó, bà BĐ_Hồng đã sang nhượng 04 thửa đất tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cho bà NĐ_Oanh đứng tên chủ sở hữu để cấn trừ số nợ là 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hồng còn nợ lại bà NĐ_Oanh số tiền là 480.000.000 đồng (Bốn trăm tám mươi triệu đồng), bà NĐ_Oanh đồng ý hỗ trợ cho bà BĐ_Hồng số tiền là 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng). Do đó, ngày 01/12/2011 bà BĐ_Hồng và bà NĐ_Oanh đã lập một biên bản thỏa thuận xác nhận hiện bà BĐ_Hồng còn nợ bà NĐ_Oanh số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) và cam kết trả trong vòng 02 năm kể từ ngày 05/12/2011.