cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

07/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1155
  • 11

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

12-03-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản không tiến hành hòa giải được, biên bản hoà giải tại toà, người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 16/4/2009 NĐ_Ngân hàng TMCP AAA (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng AAA) và BĐ_Công Ty Cổ Phần Đại Việt Nam (gọi tắt là Công ty) có ký hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số: BET.DN.01160409/HMCTD để cấp hạn mức cấp tín dụng cho BĐ_Công Ty Cổ Phần Đại Việt Nam với số tiền là 15.000.000.000 đ (mười lăm tỷ) đồng, tài sản đảm bảo cho hợp đồng gồm 05 tài sản như sau: Tài sản của bà Đỗ Thị Phấn, ông Trần Công Khôi, bà LQ_Phạm Thị Kim Chúc và 02 tài sản của ông Võ Thanh Phong, bà Huỳnh Thanh Diệu, nhưng thực tế tài sản của ông Khôi không đưa vào thế chấp còn tài sản của ông Phong bà Diệu đã giải chấp xong.


04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2256
  • 37

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

16-01-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/8/2010 NĐ_Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Liên Hoan (gọi tắt là NĐ_Công Ty Liên Hoan) đã ký hợp đồng thuê mặt bằng số 05/2010/CN.IDC với BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Lâm Hoàng (Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Lâm Hoàng) (gọi tắt là BĐ_Công Ty Lâm Hoàng), theo đó BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Lâm Hoàng thuê một phần căn nhà số 621 Quốc lộ 13, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của NĐ_Công Ty Liên Hoan với mục đích sử dụng làm văn phòng chi nhánh, thời gian thuê là 01 năm, giá thuê là 12.000.000 đồng/tháng (giá trên chưa bao gồm thuế GTGT). Ngày 26/06/2012 hai bên ký hợp đồng phụ lục hợp đồng 05/PLHĐ/2010CN.IDC điều chỉnh thời gian thuê nhà từ ngày 01/9/2010 đến ngày 30/9/2012.


476/2015/DS-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 606
  • 55

Ly hôn

18-05-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Lê Trần Anh Thơ trình bày: Bà và ông BĐ_Chu Minh Thức kết hôn với nhau năm 1999, nhưng đến ngày 20/3/2000 mới đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân Phường 8, quận TB, Thành phố HCM và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 35/P8, quyển số 01/2000 ngày 20/3/2000. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống bên gia đình bà được hơn 12 năm đến năm 2010 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do mâu thuẫn với gia đình bên bà, từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng. Do mâu thuẫn bên gia đình bà nên chồng bà mua nhà để vợ chồng ở riêng khi ở riêng mâu thuẫn của vợ chồng bà không khắc phục được mà trở nên mâu thuẫn trầm trọng có lần chồng bà còn đánh đập bà trước mặt hai con. Nay xác định tình cảm vợ chồng thực sự không còn nên bà có yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Thức.


376/2015/DS-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 590
  • 24

Ly hôn

24-04-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 11/11/2014, bà NĐ_Phan Thị Liên trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Thứ tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã TLT, huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 35, quyển số 01/002 ngày 10/5/2002. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Thứ chung sống bình thường. Đến năm 2006, do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà đi hợp tác lao động tại Hàn Quốc để phụ giúp kinh tế gia đình. Bà có gửi tiền về để trả nợ vay khi làm thủ tục hợp tác lao động và để ông BĐ_Thứ có vốn làm ăn, nuôi con. Do thời gian sống xa nhau quá lâu nên ông BĐ_Thứ đã thay đổi và có quan hệ với người phụ nữ khác tại quê. Nhận thấy không thể hàn gắn cuộc sống chung nên bà NĐ_Liên yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Thứ.


334/2015/DS-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 429
  • 15

Ly hôn

15-04-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2014 và bản tự khai ngày 10/3/2015, ông NĐ_Nguyễn Quốc Trọng trình bày: Ông và bà BĐ_Phạm Hồng Như đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM, vào sổ đăng ký kết hôn số 3692, quyển số 13 ngày 16/12/2004. Sau khi kết hôn hai tháng, bà BĐ_Phạm Hồng Như đã trở về Hoa Kỳ và không còn liên lạc với ông. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà BĐ_Phạm Hồng Như.