66/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 740
- 25
Ngày 02/8/2010, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Đồng Nam - Chi nhánh tỉnh BR - VT (sau đây viết tắt là Ngân hàng) cho Doanh nghiệp tư nhân thương mại dịch vụ xây dựng và sản xuất Toàn Thành (sau đây viết tắt là Doanh nghiệp Toàn Thành) vay 2.000.000.000 đồng theo Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số HM10/0046/VT và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số HM10/0124/VT-SDBS ngày 25/11/2010; lãi suất vay được quy định trong từng giấy nhận nợ; thời hạn vay được ghi trên mỗi giấy nhận nợ, tối đa không quá 04 tháng.
64/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 749
- 24
Mặc dù quá trình giải quyết vụ án, bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh đã thừa nhận số nợ gốc, nợ lãi như đại diện Ngân hàng trình bày. Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng buộc bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh có trách nhiệm thanh toán số nợ nêu trên là có căn cứ. Tuy nhiên, việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên: “Kể từ ngày bản án có hiệu lực và NĐ_Ngân hàng phát triển nhà Cẩm Vân (do NĐ_Ngân hàng phát triển nhà Cẩm Vân - Chi nhánh tỉnh VL đại diện) thì bà BĐ_Nguyễn Thị Chung và anh BĐ_Nguyễn Công Mạnh còn phải chịu lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 305 của Bộ Luật dân sự cho đến khi thi hành án xong” là không đúng. Trường hợp này cần phải tuyên buộc bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh tiếp tục phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng trên số nợ gốc kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả hết số nợ gốc.
61/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 605
- 19
Quá trình hiện thực hợp đồng tín dụng, BĐ_Công ty I.S.C đã thanh toán cho Ngân hàng được 1.089.949.408 đông (bao gồm tiền gốc 800.000.000 đồng và tiền lãi 236.738.524 đồng) nên Ngân hàng đã giải chấp nhà và đất tại phường ĐP, thành phố BN, tỉnh BN và các bên đương sự không có tranh chấp đối với tài sản này. Do BĐ_Công ty I.S.C vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty I.S.C phải thanh toán tiền gốc còn lại và lãi phát sinh tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 27/4/2011) tổng cộng là 5.482.040.705 đồng, bao gồm: nợ gốc 3.250.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 181.128.214 đồng, nợ lãi quá hạn 2.050.912.500 đồng; đồng thời yêu cầu được phát mại tài sản bảo đảm trong trường hợp BĐ_Công ty I.S.C không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
43/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thiết bị lạnh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1139
- 17
Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thiết bị lạnh
Ngày 15/8/2008, NĐ_Công ty TNHH Điện lạnh Minh Phúc (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Phúc) và BĐ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ & xuất nhập khẩu Hạnh Hà (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hạnh Hà) đã ký 03 hợp đồng, gồm: Hợp đồng kinh tế cung cấp và lắp đặt thiết bị số 01-W/QH/0808 (sau đây gọi tắt là Hợp đồng số 01), số 02-W/QH/0808 (sau đây gọi tắt là Hợp đồng số 02) và số 03-W/QH/0808 (sau đây gọi tắt là Hợp đồng số 03). Theo đó, NĐ_Công ty Minh Phúc cung cấp và lắp ráp thiết bị lạnh cho BĐ_Công ty Hạnh Hà, cụ thể là hệ thống tủ đông bán tiếp xúc (2 bộ), Model: FZ 316AS; Công suất cấp đông: 1 tấn/2-2.5h; số tấm Plate: 16 tấm; kích thước tủ 3m (D), 1.9m (R), 2.3m(C); khoảng cách tấm Plate: 90mm; kích thước tấm plate: 2.36m (D), 1.1 lm (R), 0.22m(T)...xuất xứ Malaysia; thiết bị điêu hòa không khí nhà xưởng, cụm máy nén, dàn lạnh...; thiết bị hệ thống kho lạnh, hệ thống lạnh.... Tổng giá trị của ba hợp đồng là 193.600 USD (quy đổi ra Việt Nam đồng là 5.642.072.562 đồng).
35/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 746
- 30
Ngày 28/5/2005, BĐ_Công ty cổ phần DASU (sau đây gọi tắt là BĐ_DASU) và NĐ_Công ty TNHH Mạnh Cường (sau đây gọi tắt là NĐ_Mạnh Cường) ký kết Hợp đồng giao, nhận thầu thi công xây lắp số 01/HĐXL-05 xây dựng kè chắn sóng KI và đường công vụ dài 500 mét của dự án. Giá trị của Hợp đồng: 2.886.500.000 đồng (đã tính thuế GTGT) dựa trên “Bộ đơn giá XDCB của Thành phố HP tại thời điểm thi công và được giảm trừ đi 15% và theo giá vật tư thực tế chủ đầu tư khai thác được”. Thời hạn thực hiện hợp đồng được các bên thỏa thuận: “Nhà thầu phải hoàn thành công việc với bên giao thầu, dứt điểm công trình để cho chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng, không chậm quá ngày 30 tháng 7 năm 2005. Ngoại trừ các trường hợp bất khả kháng không phải do lỗi của bên B (NĐ_Mạnh Cường)” (Điểm 3.6.2 Mục 3.6) và “...Mọi công việc phát sinh hay công việc mà nhà thầu nhận thêm không làm kéo dài hay ảnh hưởng đến tiến độ công trình theo điểm 3.6.2”.