cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

72/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3395
  • 105

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

13-01-2016
TAND cấp huyện

Ông Phan Hồng Sơn – Người đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty cổ phần Anh Minh là Nguyên đơn trình bày: NĐ_Công ty cổ phần Anh Minh cần mặt bằng để làm trụ sở hoạt động nên tháng 3/2011 qua trung gian Công ty đã gặp và làm việc với ông Nguyễn Văn Khảm là người của LQ_Công ty cổ phần sản xuất – dịch vụ - thương mại Đại Anh để tiến hành thuê mặt bằng tại số 11 Công trình Mê Linh, phường BN, Quận X, Thành phố HCM do LQ_Công ty cổ phần sản xuất – dịch vụ - thương mại Đại Anh đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hai bên đã thống nhất giá thuê là 40.000 USD/tháng, thời hạn thuê là 48 tháng, đặt cọc 120.000 USD ngay sau khi ký hợp đồng thuê nhà. Ngày 17/3/2011 khi hai bên tiến hành ký hợp đồng thì phía ông Khảm cho biết BĐ_Hợp tác xã thương mại vận tải nhà hàng Thành An sẽ ký hợp đồng thuê nhà với NĐ_Công ty cổ phần Anh Minh.


01/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1800
  • 26

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

04-01-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Xây dựng Ninh Hoà và trình bày của đại diện là ông Trần Thanh Long: Giữa NĐ_Công ty Ninh Hoà và BĐ_Công ty An Linh trước đây thường xuyên làm ăn với nhau. Trong năm 2013 NĐ_Công ty Ninh Hoà có nhận được đặt hàng của BĐ_Công ty Cổ phần An Linh theo đơn đặt hàng gửi qua fax hoặc gọi điện thoại, yêu cầu NĐ_Công ty Ninh Hoà cung cấp hàng đúc chi tiết theo quy cách và số lượng cụ thể do BĐ_Công ty An Linh đưa ra khi đặt hàng và yêu cầu NĐ_Công ty Ninh Hoà thực hiện. Thực hiện theo yêu cầu đặt hàng, NĐ_Công ty Ninh Hoà đã giao đủ số lượng hàng theo yêu cầu, tuy nhiên phía BĐ_Công ty An Linh lại không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty Ninh Hoà. Sau nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty An Linh thanh toán thì phía BĐ_Công ty An Linh có văn bản số 49/AL-TCHC ngày 01/8/2014 phúc đáp giấy đề nghị thanh toán của NĐ_Công ty Ninh Hoà xác định BĐ_Công ty An Linh còn nợ NĐ_Công ty Ninh Hoà số tiền hàng 43.509.950 đồng. Đến nay, BĐ_Công ty An Linh vẫn chưa thanh toán cho NĐ_Công ty Ninh Hoà do đó NĐ_Công ty Ninh Hoà khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty An Linh thanh toán số tiền 43.509.950 đồng và yêu cầu tính tiền lãi suất theo quy định pháp luật từ ngày 01/01/2014 đến ngày thanh toán xong số tiền nêu trên.


94/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 872
  • 28

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

24-12-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 23/4/2013 ông NĐ_Bùi Vạn Tuấn và chi nhánh BĐ_Công ty Cổ phần Công nghệ T - Vika tại thành phố HCM có ký với nhau hợp đồng lao động có thời hạn là 03 tháng từ ngày 15/5/2014 đến ngày 14/7/2014, mức lương 5.000.000 đồng/tháng. Ngày 15/5/2013 ông NĐ_Bùi Vạn Tuấn bất ngờ nhận được quyết định thôi việc của công ty. Ông cho rằng công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên ông khởi kiện. Nay ông yêu cầu công ty phải trả cho ông các Khoản sau: 1. Tiền lương công ty chưa thanh toán đủ, cụ thể tháng 4/2014 thiếu lại 4.015.000 (bốn triệu không trăm mười lăm ngàn) đồng, tháng 5/2014 thiếu lại 529.000 (năm trăm hai mươi chín ngàn) đồng, và tiền lãi do chậm thanh toán, tổng số tiền phải thanh toán là 4.544.000 đồng.


76/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 993
  • 44

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

13-10-2014
TAND cấp huyện

Ngày 22/5/2014, công ty gọi bà NĐ_My đến yêu cầu bà NĐ_My viết đơn xin nghỉ việc và bàn giao công việc. Bà NĐ_My không đồng ý vì cho rằng nếu công ty muốn cho bà thôi việc thì phải thực hiện đúng theo Luật Lao động là công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bà. Ngày 23/5/2014 và 24/5/2014, bà NĐ_My viết đơn xin nghỉ phép và được Ban Giám đốc chấp nhận. Ngày 26/5/2014, bà NĐ_My vào làm việc bình thường thì công ty không giao việc nữa. Ngày 27/5/2014, bà NĐ_My nhận được quyết định buộc thôi việc số 030514/QĐ-CG của giám đốc công ty kể từ ngày 26/5/2014 với lý do: Sử dụng tài sản công ty và thời gian làm việc để làm việc riêng; kích động công nhân viết đơn xin nghỉ việc hàng loạt. Bà NĐ_My không đồng ý vì công ty cho bà thôi việc không có lý do chính đáng và không làm đúng trình tự theo quy định của pháp luật lao động.


27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 2167
  • 65

Tranh chấp về kỷ luật lao động

05-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/3/2011, bà NĐ_Như bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Vĩnh An (viết tắt là BĐ_Công ty Vĩnh An), đến ngày 01/11/2011 bà NĐ_Như và BĐ_Công ty Vĩnh An có ký Hợp đồng lao động số 004HĐLĐ/2011 thời hạn 02 năm, bắt đầu làm việc từ ngày 01/11/2011 đến ngày 01/11/2013, tiền lương trong hợp đồng là 2.140.000 đồng/tháng, nhưng lương thực lãnh là 3.800.000 đồng/tháng bao gồm: tiền lương 3.600.000 đồng và tiền trợ cấp cơm trưa, tiền xăng là 200.000 đồng; công việc chính của bà NĐ_Như là nhân viên kiểm tra chất lượng hàng hóa. Ngày 15/01/2013, bà NĐ_Như nộp đơn xin nghỉ việc, thời gian bắt đầu nghỉ việc tính từ ngày 15/02/2013. Tuy nhiên, ngày 24/01/2013, bà NĐ_Như nhận được Quyết định xử lý kỷ luật số 01/2013/QĐKL của BĐ_Công ty Vĩnh An kỷ luật buộc thôi việc bà NĐ_Như kể từ ngày 24/01/2013. Cùng ngày, BĐ_Công ty Vĩnh An đã thanh toán cho bà NĐ_Như tiền lương, phụ cấp và tiền tăng ca từ ngày 02/01/2013 đến ngày 23/01/2013 là 3.300.000 đồng và hỗ trợ thêm số tiền tương đương 01 tháng lương là 3.600.000 đồng, BĐ_Công ty Vĩnh An không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho bà NĐ_Như.