04/2015/HS-GĐT: tội Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước (Điều 164a) Giám đốc thẩm Hình sự
- 1201
- 19
(Điều 164a) Vụ án In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Từ năm 2006 đến năm 2010, Trương Văn Sự và các bị cáo Nguyễn Xuân Lộc, Đoàn Lệ và Trương Thị Thu đã có hành vi mua bán 278 tờ hóa đơn giá trị gia tăng đã ghi nội dung nhưng không có hàng hóa kèm theo. Trong đó, từ năm 2006 đến năm 2009 đã mua bán 229 tờ hóa đơn giá trị gia tăng; từ ngày 01-01-2010 mua bán 49 tờ hóa đơn giá trị gia tăng. Đối với hành vi này, Tòa án cấp sơ thẩm đã kết án các bị cáo về tội “Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước” là có căn cứ.
Quyết định tái thẩm 01/2015/HS-TT đình chỉ vụ án oan 10 năm ông Nguyễn Thanh Chấn Bắc Giang Giám đốc thẩm Hình sự
- 1694
- 38
Sau khi vụ án được điều tra lại, tại Quyết định đình chỉ điều tra bị can số 01/C44-P3 ngày 25-01-2014, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ công an đã đình chỉ điều tra đối với ông Nguyễn Thanh Chấn nên ông Nguyễn Thanh Chấn cũng không phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường dân sự
1618/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 345
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn - Bà NĐ_Đỗ Thị Hồng Son trình bày: Bà và bà BĐ_Tính có quen biết nhau, Bà có cho bà BĐ_Tính vay mượn tiền nhiều lần để kinh doanh shop quần áo và bà BĐ_Tính đã thanh toán hoàn tất. Ngày 25/12/2010, bà BĐ_Tính có hỏi vay Bà số tiền 450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đồng), hai bên lập hợp đồng vay tiền, với thời hạn vay là bốn tháng, lãi suất thỏa thuận 3%/ tháng. Sau khi ký hợp đồng và nhận tiền cho đến nay bà BĐ_Tính chưa thanh toán khoản tiền nào cho Bà, Bà đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Tính trả nợ vay, nhưng bà BĐ_Tính không trả. Nay Bà yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Tính phải trả cho Bà số tiền 450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đồng), trả ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu bà BĐ_Tính trả tiền lãi suất.
1533/2014/DSPT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 952
- 9
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 12/11/2009, đơn khởi kiện bổ sung ngày 09/5/2014, các biên bản trong hồ sơ - bà NĐ_Trần Thụy Chi Châm có người đại diện theo ủy quyền là ông LQ_Trần Văn An trình bày: Năm 1963, bà Trần Thị Chao (chết năm 1979) là bà nội của bà NĐ_Trần Thụy Chi Châm có cho ông Trần Văn Hết ở nhờ tại phần đất có diện tích 153m2, thửa đất số 178, tờ 20 thuộc ấp NT, xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM. Trên phần đất này, bà Chao đã xây dựng một căn nhà tường gạch, mái tole, nền xi măng có diện tích khoảng 32m2 nay có địa chỉ là 21/4 ấp NT, xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM. Việc cho ở nhờ không lập thành văn bản chỉ nói miệng
1486/2014/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 398
- 9
Phần đất tranh chấp có diện tích 39,4m2 (thuộc một phần thửa số 38, 41, 42 tờ bản đồ thứ 14, Bộ địa chính phường TP, Quận X theo tài liệu đo đạc năm 2003) do gia đình ông sử dụng từ năm 1953. Năm 2004 ông BĐ_Bình lấn sang phần đất này nên phát sinh tranh chấp, ông làm đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân phường TP, năm 2009 ông BĐ_Bình chặt lá dừa, làm hàng rào. Ông nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Bình tháo dỡ phần mái tôn che trả lại phần đất này nhưng phía ông BĐ_Bình không thực hiện. Theo bản đồ hiện trạng vị trí – xác định ranh do Trung tâm Đo đạc Bản đồ lập, ông yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Bình trả phần đất có diện tích 39,4m2 mà ông BĐ_Bình lấn chiếm của ông và đã được cấp giấy chứng nhận (thể hiện trên bản đồ hiện trạng vị trí - xác định ranh do Trung tâm Đo đạc Bản đồ - Sở tài nguyên và Môi trường Thành phố HCM lập ngày 22/10/2012 là các vị trí số 17, 18, 19 tại một phần thửa số 38, 41, 42 tờ bản đồ thứ 14, Bộ địa chính phường TP, Quận X theo tài liệu đo đạc năm 2003). Đối với phần đất ông BĐ_Bình đang quản lý sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận (thuộc các vị trí 20, 21 của bản đồ hiện trạng vị trí - xác định) ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.