cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1374
  • 39

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

19-11-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

NĐ_Ngân hàng NN&PTNT thành phố TN đã cho BĐ_Doanh nghiệp tư nhân sửa chữa ô tô Hà Dân (sau đây viết tắt là BĐ_DNTN Hà Dân) do ông Đào Ngọc X làm Giám đốc vay các khoản theo các Hợp đồng tín dụng sau: Hợp đồng tín dụng ký ngày 11/4/2008, vay 1.000.000.000 đồng, dư nợ là 633.000.000đồng;Hợp đồng tín dụng ký ngày 23/4/2008, vay 100.000.000 đồng, dư nợ là 100.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng ký ngày 29/11/2005, vay 600.000.000 đồng,dư nợ là 400.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng ký ngày 14/11/2007, vay 2.400.000.000 đồng, dư nợ là 1.312.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng ký ngày 15/11/2007, vay 2.450.000.000 đồng, dư nợ là 2.346.043.000 đồng và Hợp đồng tín dụng ký ngày 21/11/2007, vay 3.185.000.000 đồng, dư nợ là 3.084.750.000 đồng. Do BĐ_DNTN Hà Dân vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên yêu cầu Tòa án buộc BĐ_DNTN Hà Dân cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã ký kết các hợp đồng thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho BĐ_DNTN Hà Dân tại các hợp đồng tín dụng nêu trên, bao gồm các ông, bà LQ_Nguyễn Thị Én, Vũ Thị Lộc, LQ_Dương Văn Hiếu, LQ_Đỗ Mạnh Tân, LQ_Nguyễn Thị Tiên phải trả tổng số nợ gốc theo các hợp đồng tín dụng nêu trên là 7.875.793.000 đồng và tổng số nợ lãi theo quy định của pháp luật.


281/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1402
  • 12

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

22-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2005 và trong các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Linh và thông qua người đại diện theo ủy quyền Phạm Thị Hồng trình bày: Căn nhà số 12 Lô F (nay mang số 257) VT, Phường 7, Quận X có nguồn gốc của ông Võ Văn Ưu, năm 1974 ông Ưu về quê ở LA sinh sống để lại căn nhà trên cho ông BĐ_Võ Sĩ Luân là 1 trong 7 người con của ông Ưu quản lý. Cũng trong thời gian này ông BĐ_Luân đã bán căn nhà này cho bà Nguyệt bằng giấy tay, năm 1976 bà NĐ_Nguyễn Thị Linh mua lại căn nhà này từ bà Nguyệt cũng bằng giấy tay (hiện giấy tay này đã thất lạc) với giá là 190.000đ.


1439/2014/DS-ST: Đòi lại nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 676
  • 15

Đòi lại nhà cho ở nhờ

10-12-2014
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 18/02/2009, các lời khai ông NĐ_Nguyễn Trọng Hòa có bà Đặng Thị Ngọc Tú trình bày: Ngày 04/4/1964, ông có mua được căn nhà nhỏ lợp tôn vách tường số nhà 14/133 đường ND, Phường 07, quận GV của bà Nguyễn Thị Ba. Vì ông làm công nhân ở Đà Lạt nên ông để cho mẹ ông là bà Nguyễn Thị Đức sinh năm 1899 đứng tên. Năm 1970, gia đình ông cậu ông là Vũ Xuân Thọ bà Nguyễn Thị Noãn từ ngoài Đà Nẵng dọn vào, vì chưa mua được căn nhà vừa ý, nên ông và mẹ ông cho gia đình ông Thọ ở nhờ, không lấy tiền thuê nhà. Cuối năm 1971, ông Thọ ông mất vì lớn tuổi. Vợ của ông cậu và người con gái lớn là BĐ_Vũ Thị Linh tiếp tục ở cho đến ngày nay, mặc dù đã nhiều lần ông có yêu cầu muốn đòi lại căn nhà nhưng gia đình ông cậu không trả. Ông đã làm đơn xin ủy ban nhân dân phường 07, quận GV can thiệp nhưng không thành.


84/2016/HSST: (Điều 139) Kế toán trưởng chiếm đoạt hơn 6,6 tỉ đồng Sơ thẩm Hình sự

  • 529
  • 36

(Điều 139) Vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

22-03-2016
TAND cấp tỉnh

Từ ngày 30/01/2010 đến ngày 20/7/2011, Nguyễn Thị Bạch Tuyết sử dụng 30 phiếu yêu cầu chuyển tiền bản fax và bản chính có chữ ký của ông Yee Lip Chee và ông Wong Kong Hee gửi cho Ngân hàng OCBC để chuyển tiền từ Tài khoản số 700028XXXX của Công ty L&M Việt Nam tại Ngân hàng OCBC - Chi nhánh Thành phố HCM


161/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 391
  • 9

Tranh chấp quyền sử dụng đất

04-06-2015
TAND cấp huyện

Vào khoảng năm 2009 ông NĐ_Hồ Quang Tú và bà NĐ_Hứa Đoan Trinh có thỏa thuận với vợ chồng ông BĐ_Thái Trung Tân và bà BĐ_Hồ Đan Thịnh cùng góp tiền mua 420m2 đất, sau khi nhận chuyển nhượng, ông BĐ_Tân, bà BĐ_Thịnh có trách nhiệm tách thửa để sang tên cho ông Tuyến, bà NĐ_Trinh. Ngày 17/5/2013, hai bên ký bản cam kết, nội dung ông BĐ_Tân, bà BĐ_Thịnh có trách nhiệm lập thủ tục tách thửa sang tên quyền sử dụng phần đất 160m2 thuộc thửa 681 tờ bản đồ 56 cho vợ chồng ông Tuyến. Tuy nhiên sau khi tách thửa, vợ chồng ông Tòan đã nhuyền nhượng đất cho người khác. Khi ông Tuyến phát hiện thì chỉ còn phần đất 98,6m2 thuộc thửa 695 tở bản đồ 56, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sổ hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số vào sổ CH02605 ngày 20/8/2013 cấp cho bà BĐ_Hồ Đan Thịnh, là chưa chuyển nhượng cho người khác.