69/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 960
- 29
Ngày 20/5/2007, NĐ_Công ty cổ phần S.C.D (gọi tắt là NĐ_Công ty S.C.D) trúng thầu thi công công trình cải tạo mở rộng trụ sở làm việc của BĐ_Ngân hàng Hưng Việt - Chi nhánh BT. Ngày 04/6/2007, NĐ_Công ty S.C.D (Bên B) và Ban quản lý dự án Chi nhánh BĐ_Ngân hàng Hưng Việt BT (gọi tắt là Ban quản lý dự án Ngân hàng BT - BênA) ký Hợp đồng kinh tế số 310/HĐ-XD. Theo hợp đồng (tóm tắt nội dung có liên quan đến tranh chấp), Bên A giao cho Bên B thi công Công trình: Cải tạo mở rộng trụ sở làm việc của. Chi nhánh BĐ_Ngân hàng Hưng Việt BT với giá trị hợp đồng khoán gọn là 3.330.000.000 đồng. Giá trị hợp đồng trên có thể được điều chỉnh trong các trường hợp: Bổ sung, điều chỉnh khối lượng thực hiện so với hợp đồng; Nhà nước thay đổi chính sách: thay đổi tiền lưong, giá nguyên vật liệu...; Trường hợp bất khả kháng...
68/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 761
- 27
Ngày 22/7/2008, NĐ_Ngân hàng TMCP Á Đông - Chi nhánh quận X1 - Phòng giao dịch TB (sau đây gọi là Ngân hàng) cho ông BĐ_Hoàng Thanh Trung vay 500.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số 1015-LW- 20080.1150 kiêm khế ước nhận nợ ngày 23/7/2008. Mục đích vay: bổ sung vốn kinh doanh; thời hạn vay 12 tháng (kể từ ngày giải ngân của khế ước nợ đầu tiên), lãi suất 1,66%/tháng, lãi suất quá hạn: 150%/tháng so với lãi suất trong hạn, Lãi phạt chậm trả: (150% LS cho vay trong hạn) X số ngày chậm trả lãi chậm trả. Để bảo đảm cho khoản tiền vay trên, ông BĐ_Hoàng Thanh Trung đã ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất số 29/EIB-Q11- PGDTB/TC/2008 ngày 22/7/2008, tài sản thế chấp là diện tích 160m2 đất tại thửa đất số 524, tờ bản đồ số 19 tại xã TX, huyện HM, thành phố HCM theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 493/QSDĐ/1B ngày 24/5/2002.
67/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1255
- 22
NĐ_Ngân hàng TMCP Phú Phong- Chi nhánh TB (sau đây viết tắt là Ngân hàng) và BĐ_Công ty TNHH xây dựng - Thương mại dịch vụ Đồng Khởi (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Đồng Khởi) ký Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 187/09/VAB-TB/HĐCHM ngày 09/12/2009, cụ thể bằng Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 187/09/VAB-TB/HĐNH-01 ngày 14/4/2010, số tiền cho vay 4.200.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng (15/4/2010-15/4/2011), lãi suất 1,4%/tháng, lãi suất thay đổi 03 tháng một lần kể từ ngày bên vay nhận tiền vay lần đầu, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn; lãi phạt chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, mục đích: để bổ sung vốn lưu động.
66/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 740
- 25
Ngày 02/8/2010, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Đồng Nam - Chi nhánh tỉnh BR - VT (sau đây viết tắt là Ngân hàng) cho Doanh nghiệp tư nhân thương mại dịch vụ xây dựng và sản xuất Toàn Thành (sau đây viết tắt là Doanh nghiệp Toàn Thành) vay 2.000.000.000 đồng theo Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số HM10/0046/VT và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số HM10/0124/VT-SDBS ngày 25/11/2010; lãi suất vay được quy định trong từng giấy nhận nợ; thời hạn vay được ghi trên mỗi giấy nhận nợ, tối đa không quá 04 tháng.
64/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 749
- 24
Mặc dù quá trình giải quyết vụ án, bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh đã thừa nhận số nợ gốc, nợ lãi như đại diện Ngân hàng trình bày. Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng buộc bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh có trách nhiệm thanh toán số nợ nêu trên là có căn cứ. Tuy nhiên, việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên: “Kể từ ngày bản án có hiệu lực và NĐ_Ngân hàng phát triển nhà Cẩm Vân (do NĐ_Ngân hàng phát triển nhà Cẩm Vân - Chi nhánh tỉnh VL đại diện) thì bà BĐ_Nguyễn Thị Chung và anh BĐ_Nguyễn Công Mạnh còn phải chịu lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 305 của Bộ Luật dân sự cho đến khi thi hành án xong” là không đúng. Trường hợp này cần phải tuyên buộc bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh tiếp tục phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng trên số nợ gốc kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả hết số nợ gốc.