497/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1623
- 31
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bà NĐ_Huỳnh Thị Tuyết Sương là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 64/27, LQĐ, Phường Y, quận BT thuộc quyền sở hữu của bà theo Hợp đồng cho nhà số 59079 ngày 29/7/1996 có chứng thực của Phòng Công chứng nhà nước Số 1. Năm 1994, bà cho ông BĐ_Huỳnh Thanh Nhăm là em ruột của bà ở nhờ vì lúc này ông BĐ_Nhăm không có nhà ở. Nay, ông BĐ_Nhăm đã có nhà cửa nên nên bà yêu cầu ông BĐ_Nhăm và các con của ông BĐ_Nhăm trả căn nhà trên cho bà trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Vừa qua ông BĐ_Nhăm có yêu cầu bà trả tiền sửa chữa nhà và cũng đã có kết quả kiểm định nên bà đồng ý trả cho ông BĐ_Nhăm số tiền theo như kết quả kiểm định là 40.214.160 đồng, ngay sau khi ông BĐ_Nhăm trả nhà cho bà
497/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 973
- 12
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi lại nhà cho ở nhờ
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bà NĐ_Huỳnh Thị Tuyết Sương là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 64/27, LQĐ, Phường Y, quận BT thuộc quyền sở hữu của bà theo Hợp đồng cho nhà số 59079 ngày 29/7/1996 có chứng thực của Phòng Công chứng nhà nước Số 1. Năm 1994, bà cho ông BĐ_Huỳnh Thanh Nhăm là em ruột của bà ở nhờ vì lúc này ông BĐ_Nhăm không có nhà ở. Nay, ông BĐ_Nhăm đã có nhà cửa nên nên bà yêu cầu ông BĐ_Nhăm và các con của ông BĐ_Nhăm trả căn nhà trên cho bà trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Vừa qua ông BĐ_Nhăm có yêu cầu bà trả tiền sửa chữa nhà và cũng đã có kết quả kiểm định nên bà đồng ý trả cho ông BĐ_Nhăm số tiền theo như kết quả kiểm định là 40.214.160 đồng, ngay sau khi ông BĐ_Nhăm trả nhà cho bà
496/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1090
- 17
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ làm giấy tờ nhà đất
Do quen biết với bà BĐ_Nguyễn Thị Mộng Thảo và qua trao đổi biết bà BĐ_Thảo làm giấy tờ nhà đất nên ông NĐ_Tường và bà NĐ_Kim Liên có thỏa thuận bà BĐ_Thảo làm dịch vụ làm giấy tờ nhà đất đối với căn nhà số 290/184 B NTL, Phường X, quận BT từ giấy tờ nhà màu trắng sang giấy tờ màu hồng theo yêu cầu hiện hành của nhà nước. Ông NĐ_Phan Việt Tường, bà NĐ_Võ Lương Kim Liên và bà BĐ_Nguyễn Thị Mộng Thảo thỏa thuận giá dịch vụ là 6.000.000 đồng. Vào ngày 16/7/2006, ông NĐ_Tường và bà NĐ_Kim Liên đã giao cho bà BĐ_Thảo số tiền ứng trước là 2.000.000 đồng và toàn bộ bản photo giấy tờ nhà đất của căn nhà số 290/184 B NTL, Phường X, quận BT. Đến tháng 11 năm 2007, bà BĐ_Thảo yêu cầu ông NĐ_Tường và bà NĐ_Kim Liên giao toàn bộ bản chính giấy tờ nhà đất.
428/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1585
- 31
Bà NĐ_Sang làm việc tại Tổng Công ty liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng Thủy Lợi 4 thuộc Bộ Thủy Lợi từ năm 1976, đến năm 1988 bà được cấp căn nhà tại số 79/5C 27 NX phường Y, quận BT, Tp. HCM quyết định số 324/QĐ/HĐ ngày 23/3/1988 của Tổng Giám đốc Liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng Thủy Lợi 4, về phần diện tích bà không nhớ rõ, sau đó bà đưa chồng và con về ở tại căn nhà này. Đến năm 1995 bà và ông BĐ_Sao ly hôn theo quyết định số 112/TL ngày 19/5/1995 của Tòa án nhân dân quận BT. Sau khi ly hôn, ông BĐ_Sao xin ở lại căn nhà trên và bà đồng ý để cho ông BĐ_Sao ở lại, còn ba mẹ con bà dọn đến nơi khác sinh sống. Sau này bà đã nhiều lần yêu cầu lấy lại nhà để ở và làm “giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất” nhưng ông BĐ_Sao cứ hẹn năm này qua năm khác không trả lại nhà cho bà. Vì vậy bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Sao phải trả lại căn nhà trên cho bà.
428/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2598
- 57
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Bà NĐ_Sang làm việc tại Tổng Công ty liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng Thủy Lợi 4 thuộc Bộ Thủy Lợi từ năm 1976, đến năm 1988 bà được cấp căn nhà tại số 79/5C 27 NX phường Y, quận BT, Tp. HCM quyết định số 324/QĐ/HĐ ngày 23/3/1988 của Tổng Giám đốc Liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng Thủy Lợi 4, về phần diện tích bà không nhớ rõ, sau đó bà đưa chồng và con về ở tại căn nhà này. Đến năm 1995 bà và ông BĐ_Sao ly hôn theo quyết định số 112/TL ngày 19/5/1995 của Tòa án nhân dân quận BT. Sau khi ly hôn, ông BĐ_Sao xin ở lại căn nhà trên và bà đồng ý để cho ông BĐ_Sao ở lại, còn ba mẹ con bà dọn đến nơi khác sinh sống. Sau này bà đã nhiều lần yêu cầu lấy lại nhà để ở và làm “giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất” nhưng ông BĐ_Sao cứ hẹn năm này qua năm khác không trả lại nhà cho bà. Vì vậy bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Sao phải trả lại căn nhà trên cho bà.