cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1979
  • 82

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

21-01-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Phan Trí Hưng làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Secone theo hợp đồng lao động xác định thời hạn một năm số 25082012-01SAI; Thời hạn hợp đồng từ ngày 25/8/2012 đến 24/8/2013; Công việc là Kỹ sư phần mềm máy vi tính tại phòng Phát triển phần mềm của Công ty, ông NĐ_Hưng là 01 trong hơn 30 kỹ sư phần mềm của Công ty, ông NĐ_Hưng là kỹ sư chuyên về phần mềm Dynamics AX; Mức lương mỗi tháng 49.000.000 đ (Bốn mươi chín triệu đồng); hình thức trả lương là chuyển khoản. Kể từ khi ký hợp đồng lao động và làm việc từ ngày 25/8/2012 đến ngày bị Công ty cho thôi việc. Ông NĐ_Hưng khẳng định: luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao; chưa vi phạm nội quy Công ty; Ông NĐ_Hưng cũng không được Công ty thông báo bất cứ vấn đề gì về việc cho nghỉ việc.


1443/2015/HNPT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 487
  • 31

Ly hôn

25-11-2015
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Ngân và bà BĐ_Chi chung sống với nhau từ tháng 11/2000, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BĐ, huyện HM, Tp. HCM theo giấy chứng nhận kết hôn số 260, quyển số 01/2010 ký ngày 01/10/2010. Sau khi đám cưới khoảng 3 tháng thì vợ chồng thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nguyên nhân là do bà BĐ_Chi có thái độ hỗn xược với cha mẹ chồng, không chăm lo cho chồng, bà BĐ_Chi nhiều lần thưa kiện chính quyền địa phương ví dụ như thưa về việc bố mẹ của ông hành hung bà BĐ_Chi. Bố mẹ ông có qua gặp gia đình bà BĐ_Chi để góp ý về cách cư xử của bà BĐ_Chi đối với gia đình chồng nhưng gia đình của bà BĐ_Chi không giải quyết được. Vợ chồng ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Hiện nay ông không còn tình cảm với bà BĐ_Chi nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Chi.


1366/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1468
  • 33

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

30-09-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 19/9/2007 bà NĐ_Lê Thị Hà và gia đình ông BĐ_Huỳnh Văn Linh có thỏa thuận ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có diện tích là 1.252,57m2 kèm một con đường đi có diện tích 440m2 và một căn nhà có diện tích là 218m2, tổng diện tích là 1.910,57m2 với giá 1,8 tỷ đồng, bà NĐ_Hà đã thanh toán đầy đủ cho hộ ông BĐ_Linh. Bà NĐ_Hà đã tách thửa được một phần và được Ủy ban nhân dân Quận A cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là 847,5m2. Diện tích còn lại thực tế đo vẽ còn 845,1m2, trên đất có căn nhà số 197 TĐ, phường TT, Quận A do hộ ông BĐ_Linh tự ý xây dựng không phép, sau khi đo vẽ thực tế căn nhà này có diện tích là 220,8 m2.


1299/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2765
  • 94

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

28-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Phan Thị Đan trình bày: Ngày 18/6/2012, bà cùng ông LQ_Phạm Thanh Hoa lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 919,9m2 thửa 191, tờ bản đồ số 35, bộ địa chính xã Hòa Phú, huyện Củ Chi của vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Thịnh và BĐ_Hà Thị Minh với số tiền 600.000.000 đồng. Bà và ông Hà đã thanh toán đủ tiền cho ông Thái và bà BĐ_Minh. Tại thời điểm chuyển nhượng bà và ông Hà thấy trên đất có căn nhà cũ không ai sử dụng. Sau khi chuyển nhượng và làm thủ tục sang tên, bà và ông Hà được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 07/9/2012.


1159/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2081
  • 48

Tranh chấp quyền sử dụng đất

16-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn trình bày: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Quân và LQ_Nguyễn Văn Đà có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện Nhà Bè (nay là phường BT, Quận A) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Quân và ông LQ_Đà thống nhất để ông Thường đang ở tại Nhà Bè đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Đà và ông LQ_Quân mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện Nhà Bè cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện Nhà Bè cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.