98/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1850
- 60
Tranh chấp hợp đồng thuê văn phòng
NĐ_Công ty TNHH liên doanh Quản lý và Cho thuê Phương tiện VT có thuê của BĐ_Công ty cổ phần quốc tế U&I 200 m2 diện tích văn phòng tại tòa nhà UI Plaza, số 60A TS, phường 2, quận TB, Thành phố HCM phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo Hợp đồng thuê văn phòng ngày 24/12/2007, Phụ kiện hợp đồng ngày 15/09/2008, Phụ kiện hợp đồng số 2 ngày 14/07/2011. Thực hiện theo thỏa thuận, NĐ_Công ty VT đã đặt cọc cho BĐ_Công ty U&I số tiền cọc 36.735 USD, số tiền cọc này được giao cho BĐ_Công ty U&I bằng đồng Việt Nam tương đương với 36.735 USD theo tỷ giá hối đoái giữa USD và VND vào thời điểm giao tiền, được chứng minh qua Phiếu thu ngày 07/12/2007 và Biên nhận chuyển tiền qua Ngân hàng M - Chi nhánh Thành phố HCM ngày 08/01/2008 (biên nhận này nguyên đơn đã làm thất lạc bản chính chỉ còn bản photo).
95/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 562
- 13
Tranh chấp hợp đồng giao khoán quản lý, điều hành khai thác đội xe taxi
Theo đơn khởi kiện ngày 26/02/2014 và các đơn khởi kiện bổ sung ngày 20/5/2014, ngày 07/07/2014, ngày 24/09/2014 của NĐ_Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải Dầu khí Mekong (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Mekong) thì ngày 29/03/2013 giữa NĐ_Công ty Mekong (Bên A) và BĐ_Công ty TNHH một thành viên Nguyễn Gia (Bên B) (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Nguyễn Gia) ký Hợp đồng kinh tế số 011/2013/HĐKT/PCT-CN về việc giao khoán quản lý, điều hành khai thác đội xe taxi. Theo hợp đồng và phụ lục hợp đồng thì NĐ_Công ty Mekong giao cho BĐ_Công ty Nguyễn Gia khai thác tổng cộng 51 xe ô tô (loại 4 và 7 chỗ) trong đó số xe được giao theo Hợp đồng 011/2013/HĐKT/PCT-CN là 43 chiếc, theo Hợp đồng số 57A/2012/HĐKT-PCT ký ngày 19/11/2012 là 08 chiếc. Hợp đồng quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên... trong đó tại mục 2.3.1 Điều 2 của Hợp đồng quy định rõ về hình thức thanh quyết toán là: Trước 11 giờ 30 phút hàng ngày, Bên B phải nộp toàn bộ số tiền từ hoạt động kinh doanh taxi ngày trước đó cho bên A (tại địa chỉ trụ sở của Bên A) sau khi trừ chi phí nhiên liệu tạm tính... Thời hạn thực hiện hợp đồng từ ngày 01/02/2013 đến hết ngày 31/12/2013.
35/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 583
- 20
Đại diện nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Hoàng Phượng trình bày: NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần PT (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) đã cho bà BĐ_Hồ Hoàng Cầm, ông BĐ_Huỳnh Anh Tài vay tiền theo Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 0769/11/HĐTDNH/CN ngày 09/9/2011 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số 01/PL HĐTD. Số tiền vay là: 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng), ngày vay: 14/9/2011, thời hạn vay: 12 tháng, lãi suất: 23%/ năm. Phương thức áp dụng: lãi suất này được cố định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bên vay/bên được cấp tín dụng nhận tiền vay.
63/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3628
- 156
Tranh chấp hợp đồng gia công viên nén gỗ
Ngày 01/01/2014, NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại Xuất nhập khẩu Hoàng Anh (kể từ sau gọi là NĐ_Công ty Hoàng Anh) có ký hợp đồng gia công viên nén gỗ cho BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Hama (kể từ sau gọi là BĐ_Công ty Hama) với nội dung chính như sau: NĐ_Công ty Hoàng Anh đồng ý gia công viên nén gỗ có kích thước 8mm, dài 20 đến 30cm, sàn tách bụi. Xe giao nguyên liệu đến xưởng của NĐ_Công ty Hoàng Anh, NĐ_Công ty Hoàng Anh dỡ nguyên liệu xuống, gia công và bốc hàng thành phẩm lên phương tiện vận chuyển của BĐ_Công ty Hama. Số lượng gia công 3000 tấn/tháng, tạm tính giao hàng mỗi ngày từ 100 tấn đến 170 tấn; giá trị tạm tính mỗi tháng 3.531.000.000đ/tháng (đã bao gồm thuế VAT). Phương thức và thời hạn giao hàng: Địa điểm giao hàng tại Nhà máy sản xuất viên nén gỗ của NĐ_Công ty Hoàng Anh tại huyện LV, tỉnh ĐT.
21/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3855
- 94
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, tường trình, biên bản đối chất, hòa giải do ông NĐ_Phan Hữu Lộc và ông Lâm Phú Xuân trình bày: Ngày 13/6/2014 Hộ kinh doanh Lộc Thọ III hay Cửa hàng Lộc Thọ III (kể từ sau gọi là Cửa hàng Lộc Thọ III) có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với BĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Vinaxuka (kể từ sau gọi là BĐ_Công ty Vinaxuka) để hợp tác sản xuất viên gỗ ép. Trong hợp đồng ghi bên B là Công ty Nông ngư cơ Lộc Thọ III là không đúng với tên của Hộ kinh doanh Lộc Thọ III nhưng đây là do nhầm lẫn của hai bên khi ký hợp đồng chứ hoàn toàn không có Công ty Nông ngư cơ Lộc Thọ III nào tại địa chỉ số 02 NH, phường 2, thành phố CL, tỉnh ĐT do ông NĐ_Lộc làm giám đốc mà chính Hộ kinh doanh Lộc Thọ III do ông NĐ_Phan Hữu Lộc (chủ hộ) trực tiếp ký hợp đồng với BĐ_Công ty Vinaxuka. Nội dung hợp đồng thỏa thuận như sau: Cửa hàng Lộc Thọ III đầu tư thiết bị máy móc gồm có: 03 máy wood Pallet để sản xuất ra viên gỗ ép xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu mùn cưa và dăm bào.