cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

10/2015/HCST: Khiếu kiện quyết định hành chính về thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sơ thẩm Hành chính

  • 2650
  • 59

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

16-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 13 tháng 01 năm 2015, ông NĐ_Trần Văn Phúc có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân Quận X, yêu cầu Tòa tuyên hủy Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 và Quyết định số 1064/QĐ-UBND-BT ngày 11 tháng 6 năm 2014 của BĐ_Uỷ ban nhân dân Quận X vì cho rằng các quyết định này không đúng pháp luật. Theo ông NĐ_Phúc: Ông và vợ là bà LQ_Phạm Thị Việt Hà mua căn nhà số 18, khu phố 5, phường TTN, Quận X, Thành phố HCM, diện tích đất 320,5m2, thuộc thửa 415-1, tờ bản đồ số 5 (sơ đồ nền), xác định tại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 16889/2001 do Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 20 tháng 8 năm 2001 cho ông Từ Quốc Hùng và bà Nguyễn Thị Diệu Phương và ông NĐ_Phúc đã đăng ký thay đổi chủ sử dụng xong. Ngày 23 tháng 4 năm 2014, BĐ_Uỷ ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 545/QĐ-UBND thu hồi Giấy chứng nhận số 16889/2001 với lý do đất nằm hoàn toàn trong khu vực đã được công bố thuộc phạm vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Đồng thời, Ủy ban nhân dân Quận X đã căn cứ vào Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 để ban hành Quyết định số 1064/QĐ-UBND-BT ngày 11 tháng 6 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi thu hồi đất trong dự án Depot Tham Lương, trên cơ sở tính lại diện tích đất ở 200m2 là không đúng pháp luật. Tại phiên toà, ông NĐ_Trần Văn Phúc vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.


08/2015/HCST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sơ thẩm Hành chính

  • 717
  • 18

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

15-06-2015
TAND cấp huyện

Tháng 01/2007, ông NĐ_Nguyễn Hữu Chiến nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất diện tích 1.706,6m2 thuộc một phần thửa 511, tờ bản đồ số 66 (theo tài liệu 2004-2005), ranh giới đất được xác định theo bản đồ hiện trạng vị trí số 24970/GĐ-TNMT do Trung tâm Đo đạc bản đồ Thành phố HCM lập ngày 13/01/2007. Ngày 23/3/2007, UBND phường TX có công văn số 89/UBND từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông NĐ_Chiến. Ông NĐ_Chiến đã gửi đơn nhiều lần nhưng đến ngày 04/8/2009 UBND Quận X trả lời bằng công văn 1517/UBND-TNMT không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông NĐ_Chiến với lý do là hộ gia đình ông NĐ_Chiến không sử dụng phần đất nêu trên. Ông NĐ_Chiến tiếp tục khiếu nại và được trả lời bằng quyết định giải quyết khiếu nại số 43/QĐ-UBND ngày 15/8/2011, bác khiếu nại của ông NĐ_Chiến và giữ nguyên công văn 1517/UBND-TNMT ngày 04/8/2009.


06/2015/HCST: Khiếu kiện quyết định hành chính về thu thuế thu nhập cá nhân Sơ thẩm Hành chính

  • 2610
  • 111

Khiếu kiện quyết định hành chính về thu thuế thu nhập cá nhân

04-06-2015
TAND cấp huyện

Ngày 12/12/2014, bà NĐ_Nguyễn Thị Tiên có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân Quận X, yêu cầu Tòa hủy các Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân số H20148913/TB-CCT-TBA ngày 02/10/2014 và H20148914/TB-CCT-TBA ngày 02/10/2014 của BĐ_Chi cục thuế Quận X vì cho rằng việc thu thuế thu nhập cá nhân đối với bà là không đúng pháp luật. Theo bà NĐ_Tiên, bà là đại diện của ông Nguyễn Đức Thắng và bà Nguyễn Thị Thơm theo hợp đồng ủy quyền số 000565 do Văn phòng Công chứng GV chứng nhận ngày 21/01/2014 để thực hiện việc ký các hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau: 1. Chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị Diễm Lệ theo các chứng từ: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH07042 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 30/6/2014. - Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 22128, do Phòng Công chứng số 5 chứng nhận ngày 04/8/2014.


41/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2211
  • 67

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

26-09-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai cùng các chứng từ kèm theo nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Trang trí nội thất Tâm Giao (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) có ông Lê Quang Huy đại diện trình bày: Vào ngày 18/4/2011, nguyên đơn và BĐ_Công ty Cổ phần Bất động sản A.D (sau đây gọi tắt là bị đơn) ký Hợp đồng giao nhận thi công xây dựng số: 02/2011/HĐTC. Theo đó, bị đơn đã giao cho nguyên đơn thi công toàn bộ công trình Bể bơi ngoài trời tại số 66/15 đường HL, Tp.VT. Tổng giá trị của hợp đồng là 899.923.420 đồng. Sau khi ký hợp đồng nguyên đơn đã tiến hành thi công. Đến ngày 21/7/2011, nguyên đơn đã hoàn thành và tiến hành bàn giao toàn bộ công trình bể bơi ngoài trời cũng như xuất 04 hóa đơn cho phía bị đơn, tổng giá trị là 899.923.420 đồng.


33/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1085
  • 8

12-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Tamsun Construction VN có bà Nguyễn Thị Thùy Linh đại diện theo ủy quyền trình bày: Tháng 4/2011, NĐ_Công ty TNHH Tamsun Construction VN (gọi tắt là NĐ_Tamsun) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và xây lắp Dầu Khí SG (BĐ_Công ty ABA SG) tiến hành ký kết hai Hợp đồng, cụ thể là: 1/ Hợp đồng số 31/HĐXD-2011 ngày 13/4/2011 thi công ép cọc BTCT ƯST AØ500 công trình Trung tâm thương mại Co-op Mart CT, tại số 1, đường HB, quận NK, Tp. CT. 2/ Hợp đồng số 34/HĐXD-2011 ngày 20/4/2011 thi công ép cọc thí nghiệm PHC và thử tĩnh công trình Trung tâm phân tích thí nghiệm và văn phòng làm việc Viện Dầu Khí Tp. HCM tại Lô E2B-5, Khu Công nghệ cao Quận E, Tp. HCM.