24/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2862
- 62
Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 11 năm 2007, nguyên đơn trình bày như sau: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Phát và LQ_Nguyễn Văn Dũng có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, Quận X) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Phát và ông LQ_Dũng thống nhất để ông Thường đang ở tại NB đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Dũng và ông LQ_Phát mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện NB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.
08/2015/HN-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 549
- 21
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Vành đề ngày 21/12/2012 và khởi kiện bổ sung đề ngày 29/5/2013 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Bà và ông BĐ_Đào Anh Xiêng sống chung với nhau từ năm 1999, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn vào năm 2004 theo giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 12/4/ 2004 do Ủy ban nhân dân Phường Y Quận Z cấp. Sau khi cưới thì bà về sống tại địa chỉ số 362/12 GP, Phường Y, Quận Z là nhà riêng của ông BĐ_Đào Anh Xiêng. Thời gian sống chung có 03 con: - Đào Trần Huyền Trang – sinh ngày 25/02/2000 - Đào Trần Huyền Thanh – Sinh ngày 05/4/2001 - Đào Trần Huyền Trinh - sinh ngày 19/5/2006
150/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2195
- 42
Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Bà NĐ_Lê Thị Mão là người khởi kiện trình bày: Theo đơn khởi kiện, ngày 04 tháng 08 năm 2013, bà có cho bà BĐ_Trần Thị Dân vay số tiền là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng, hai bến có lập hợp đồng thế chấp nhà ở số 341, đường KVC, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM - loại nhà cấp 4 - diện tích 30 m2. Với các thoả thuận như sau: Thời hạn vay, thế chấp là một năm kể từ ngày ký hợp đồng (ngày 04 tháng 08 năm 2013). Bên thế chấp, thanh toán tiền vay đầy đủ 100.000.000 (một trăm triệu) đồng, đúng hạn, đúng phương thức đã thoả thuận theo hợp đồng là một năm. Khi hết hợp đồng nếu hai bên cùng thoả thuận thì sẽ tiếp tục tái ký hợp đồng. Bên nhận thế chấp, có nghĩa vụ cho bên thế chấp nhận đủ số tiền 100.000.000 (một trăm triệu) đồng theo hợp đồng, trong thời gian nhận thế chấp được toàn quyền sử dụng nhà ở số 341, đường KVC, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.
35/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1835
- 54
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý
Trong đơn khởi kiện đề ngày 21/10/2013, Đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 28/11/2014, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là ông NĐ_Võ Hoàng Lâm trình bày: Vào ngày 20/01/2012, giữa ông và bà BĐ_Huỳnh Thị Ngọc Hoằng có ký Hợp đồng dịch vụ. Theo đó, ông nhận thực hiện dịch vụ đại diện theo ủy quyền và thay mặt bà BĐ_Hoằng tham gia tố tụng tại Toà án nhân dân Quận X để giải quyết vụ kiện mà bà BĐ_Hoằng là bị đơn trong vụ tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà với nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Trọng. Trong quá trình tham gia tố tụng, bà BĐ_Hoằng giao cho ông cố gắng chứng minh được hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ký ngày 02/8/2011 giữa bà BĐ_Hoằng và ông Trọng bị vô hiệu; Đồng thời cố gắng kéo dài thời gian trả tiền của bà BĐ_Hoằng đối với ông Trọng từ ngoài 08 tháng đến ngoài 01 năm thì bà BĐ_Hoằng trả thù lao cho ông là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), số tiền này được thanh toán dần trong quá trình thực hiện dịch vụ, mỗi lần là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
45/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1765
- 31
NĐ_Ngân hàng TMCP XNK VN (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) và ông BĐ_Phú Văn Biểu - bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên có ký Hợp đồng tín dụng số 1007LAV200901785 ngày 01/12/2009 và 1007LAV201301074 ngày 20/08/2013. Thực hiện hợp đồng NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho ông BĐ_Phú Văn Biểu và bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên theo các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ sau: - Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 1007LDS200905449 ngày 02/12/2009, nội dung: số tiền vay 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, thời hạn vay 180 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, đáo hạn ngày 02/12/2024, trả nợ gốc hàng tháng vào ngày 02 số tiền 16.700.000 (mười sáu triệu bảy trăm nghìn) đồng, tháng cuối cùng trả số tiền 10.700.000 (mười triệu bảy trăm nghìn) đồng, lịch trả lãi vào ngày 02 hàng tháng, lãi suất cho vay 1,18%/tháng, lãi suất quá hạn 1,77%/tháng.