cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

306/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 284
  • 7

Tranh chấp thừa kế

23-07-2013

NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 19/7/2009 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Hoàng Năng Hà trình bày: Cha mẹ ông là cụ Hoàng Năng Thiều (mất năm 1971) và cụ Nguyễn Thị Loan (mất năm 2000) sinh được 6 người con là: LQ_Hoàng Thị Thư, NĐ_Hoàng Năng Hà, LQ_Hoàng Năng Bảo, LQ_Hoàng Năng Thịnh, BĐ_Hoàng Năng Hưng và không có con nuôi. Khi còn sống, cha mẹ ông có nhà đất tại xã QV. Sau khi cha ông chết, năm 1973 mẹ ông bán nhà đất này và xuống khai hoang đất và làm nhà tại xóm Tân Hùng, xã QT (nay là khối 9 thị trấn HM huvện QL, NA). Khi mẹ ông còn sống, bà có tạo lập được khối tài sản gồm: 01 nhà ngói 4 gian, 01 bếp lọp ngói 3 gian nằm trên diện tích đất 2.199m2. Ông và bà LQ_Thư, ông LQ_Bảo, ông LQ_Thịnh, ông LQ_Thành đã lập gia đình và ở riêng, chỉ còn lại ông BĐ_Hưng là con trai út (vợ là BĐ_Hồ Thị Tiên) sống cùng mẹ ông tại nhà đất này.


131/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 591
  • 22

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-05-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 30/12/2013 và các lời khai tại Toà án, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn là ông Bùi Nhật Huy trình bày: Ngày 27/02/2012, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên HC VN có tên cũ là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tài chính AFT VN (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty AFT) và bà BĐ_Trần Lê Phương Thanh ký kết Hợp đồng tín dụng số 2200066651, với nội dung thoả thuận: NĐ_Công ty AFT VN cho cá nhân bà BĐ_Thanh vay số tiền 27.883.000 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, lãi suất cho vay 5.41%/tháng, bà BĐ_Thanh phải trả góp trong vòng 18 tháng, tổng số tiền nợ gốc và lãi phải trả là 44.496.000 đồng, mỗi tháng trả 2.472.000 đồng.


132/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 5366
  • 133

Ly hôn

11-05-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/02/2014, và các lời khai tại Tòa án nhân dân Quận X, nguyên đơn – ông NĐ_Thái Chí Phàn trình bày: Ông và bà BĐ_Lê Thị Liễu chung sống với nhau từ năm 1977, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận X, thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, ngày 03/01/1977. Hiện có 01 con chung tên: Thái Thu Hằng (nữ) – sinh ngày 13/8/1977. Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: ông xác định không có. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, cách sống cũng như cách thức cư xử trong cuộc sống, vợ chồng thiếu tôn trọng lẫn nhau, bà BĐ_Liễu đã nhiều lần xúc phạm ông, ông đã nộp đơn xin ly hôn vào năm 2008 nhưng lại rút đơn vì cũng muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng nay do tự nhận thấy không thể chung sống với nhau được nữa nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Liễu.


122/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 520
  • 13

Đòi lại tài sản

11-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 24/8/2009, thông qua một người tên Bé giới thiệu, cá nhân ông NĐ_Trần Hữu Qúy có cho ông BĐ_Lưu Vĩnh Hảo vay 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng, thời gian vay là 03 tháng kể từ ngày 24/8/2009, thỏa thuận lãi suất là 2%/tháng (tương đương 3.000.000 đồng/tháng). Việc vay mượn tuy không qua công chứng nhưng giữa ông NĐ_Qúy và ông BĐ_Hảo có lập Hợp đồng vay tiền (vàng) đề ngày 24/8/2009 có chữ ký và chữ viết ghi tên của các ông NĐ_Qúy, ông BĐ_Hảo và việc vay mượn tiền giữa các ông NĐ_Qúy, ông BĐ_Hảo hoàn toàn bằng tín chấp (ông NĐ_Qúy không giữ bất kỳ giấy tờ nào khác của ông BĐ_Hảo để đảm bảo cho khoản vay). Mặc dù trên Hợp đồng vay tiền (vàng) đề ngày 24/8/2009 ông BĐ_Hảo có ghi nội dung “ ....tôi sinh kam kiết có sự đồng ý của vợ tôi ”. Tuy nhiên, ông Hòa xác nhận số tiền 200.000.000 đồng là của ông NĐ_Qúy cho ông BĐ_Hảo vay với tư cách cá nhân, vì từ trước đến nay ông NĐ_Qúy chưa từng gặp mặt, tiếp xúc với vợ ông BĐ_Hảo.


249/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4035
  • 103

Ly hôn

08-05-2015
TAND cấp huyện

Năm 1971 ông và bà BĐ_Lê Thị Tuyết chung sống với nhau (không đăng ký kết hôn) tại nhà số 514/6 PG, Phường C, Quận X, TPHCM. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau khi sinh con gái út là Nguyễn Thị Kim Hoàng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bà BĐ_Tuyết không tôn trọng ông, bà BĐ_Tuyết thường có những lời nói khó nghe, cho rằng cái gì ông cũng xấu tính, xỉ vả ông và hậu thuẫn cho các con để các con có lời nói bất hiếu với ông. Khoảng năm 2013 bà BĐ_Tuyết bị tai biến nên không phụ giúp được gì cho ông, các con đi làm bên ngoài không giúp đỡ được gì cho ông, ông phải tự làm mới có ăn, cuộc sống thiếu thốn. Thời gian gần đây ông thường bị mất ngủ do bà BĐ_Tuyết làm phiền ông giữa đêm khuya, bà BĐ_Tuyết bị bệnh tiểu đường, tai biến đi lại khó khăn nên kêu ông phụ đở tiểu tiện, vì vậy ông thức dậy thì không ngủ được nên bà BĐ_Tuyết trở thành gánh nặng của ông.