49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3220
- 40
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản (vay tiền) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3142
- 30
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Quang Của trình bày: Do có quan hệ quen biết nên ông NĐ_Bích cho ông BĐ_Dăng vay số tiền 1.735.000.000 (một tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu) đồng, mục đích vay để kinh doanh. Vay không lãi suất và hai bên thỏa thuận miệng thời hạn vay 6 tháng, ông BĐ_Dăng có viết biên nhận, số tiền trên của ông Hùng vào ngày 21/11/2012. Đến hạn thanh toán, ông BĐ_Dăng không trả tiền. Ngày 25/11/2014, ông NĐ_Bích có gửi cho ông BĐ_Dăng thông báo đề nghị thanh toán nợ, nội dung thông báo đề nghị ông BĐ_Dăng trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được thông báo ông BĐ_Dăng phải có trách nhiệm trả nợ ông NĐ_Bích. Thông báo đã được ông NĐ_Bích gửi chuyển phát nhanh cho ông Dùng nhưng ông BĐ_Dăng không thực hiện việc trả tiền. Nay ông NĐ_Bích yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc ông BĐ_Nguyễn Văn Dăng và LQ_Phạm Thị Ái Lam phải có trách nhiệm thanh toán số tiền 1.735.000.000 (một tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu) đồng, không yêu cầu tính lãi, trả ngay một lần ngay khi có quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án.
07/2016/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3761
- 170
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2015, nguyên đơn NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM do ông Trần Bửu Long đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/7/2010 NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM (NĐ_Quỹ BLTD) thực hiện bảo lãnh tín dụng cho BĐ_Công ty TNHH Dược phẩm Phát Minh Anh (BĐ_Công ty Phát Minh Anh) vay vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà thành phố HCM (HDbank) theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng số 20-03/2010/HĐ-QBLTD ngày 15/7/2010 và phụ lục hợp đồng số 01 ngày 23/9/2010 với tổng số tiền bảo lãnh là 19.000.000.000đ. Đồng thời NĐ_Quỹ BLTD và BĐ_Công ty Phát Minh Anh ký với nhau hợp đồng nhận nợ nguyên tắc số 33-03-2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 15/7/2010 và hợp đồng số 40-03/2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 23/9/2010.
03/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1616
- 64
Theo đơn khởi kiện ngày 04/12/2012 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ngân Hân trình bày: Bà NĐ_Nguyễn Thị Ngân Hân là con của ông Nguyễn Văn Hồng và bà LQ_Tô Thị Mỹ Vân (theo giấy khai sinh số 157/2006, quyển số 01/QH ngày 05/12/2006 tại UBND phường Phú Thọ Hòa, Quận TP, người đi khai sinh là ông Nguyễn Văn Hồng là cha của người được khai sinh). Ba mẹ bà chung sống được 02 người con là bà và anh trai là ông Nguyễn Văn Hải, ông Hải chết năm 2001 không có giấy chứng tử nhưng có hình ảnh và làm đám ma tại nhà ông Hồng và bà BĐ_Hữu tại 186/4 NS, phường PT. Khi ông Hải mất còn trẻ nên không có vợ và con. Sau đó, ông Nguyễn Văn Hồng và bà BĐ_Lê Thị Thu Hữu kết hôn với nhau và có một người con chung là LQ_Nguyễn Lê Phước Hưng.
341/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1762
- 30
Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty cổ phần Silver Moon trình bày: Ngày 01/3/2008, Nguyên đơn, Bị đơn có thỏa thuận về việc Bị đơn giao cho Nguyên đơn thực hiện công trình xây dựng 15 tầng phần tầng hầm của chung cư cao tầng tại xã HP, huyện NT, tỉnh ĐN. Ngày 21/5/2009 Nguyên đơn và Bị đơn có ký Hợp đồng nhận thầu công trình số E0AAW08A01. Hợp đồng nhận thầu này là để bổ sung cho công việc đã thật sự phát sinh vào ngày 01/3/2008. Để thực hiện công trình này, ngay sau khi thỏa thuận với Bị đơn, Nguyên đơn đã giao cho Công ty TNHH Kiến Quốc thực hiện dự án công trình xây dựng trên. Sau khi ký hợp đồng với Bị đơn, vào năm 2009 Nguyên đơn và Công ty TNHH Kiến Quốc cũng ký Hợp đồng kinh tế số HPH01 – FPC/KQ/HDNT09 (không ghi ngày ký kết).