70/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1902
- 60
Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện ngày 01/10/2013 và quá trình tham gia tố tụng cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Lộc trình bày: Xuất phát từ chỗ quen biết, vào năm 1995, bà NĐ_Trần Thị Lộc có cho bà BĐ_Bùi Thị Lãnh vay số tiền là 1,8 tỷ, qua nhiều lần đòi nợ không có kết quả, ngày 10/5/2012 bà NĐ_Lộc chính thức khởi kiện bà BĐ_Bùi Thị Lãnh và ông BĐ_Nguyễn Văn Nam ra Tòa án nhân dân Quận B để yêu cầu hai người này phải thanh toán toàn bộ số nợ cho bà. Qua hai cấp xét xử, bà NĐ_Trần Thị Lộc đã có trong tay bản án có hiệu lực pháp luật số 321/2013/DS-PT ngày 13/3/2013 của Tòa án ND thành phố HCM với quyết định buộc bà BĐ_Bùi Thị Lãnh phải thanh toán cho bà NĐ_Trần Thị Lộc số tiền là 4.669.841.096 đồng. Tuy nhiên đến nay bản án vẫn chưa được thi hành do bà BĐ_Lãnh không có tài sản gì, điều đó là hết sức vô lý bởi bà NĐ_Lộc được biết bà BĐ_Lãnh là đồng sở hữu với chồng là ông BĐ_Nguyễn Văn Nam căn nhà số 65 TX Phường Q Quận E, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, bà BĐ_Lãnh đã làm các thủ tục xác nhận căn nhà số 65 TX là tài sản riêng của ông BĐ_Nam, và để ông BĐ_Nam hoàn thành xong thủ tục tặng cho con gái mình căn nhà này.
70/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1000
- 32
Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Xuất phát từ chỗ quen biết, vào năm 1995, bà NĐ_Trần Thị Lộc có cho bà BĐ_Bùi Thị Lãnh vay số tiền là 1,8 tỷ, qua nhiều lần đòi nợ không có kết quả, ngày 10/5/2012 bà NĐ_Lộc chính thức khởi kiện bà BĐ_Bùi Thị Lãnh và ông BĐ_Nguyễn Văn Nam ra Tòa án nhân dân Quận B để yêu cầu hai người này phải thanh toán toàn bộ số nợ cho bà. Qua hai cấp xét xử, bà NĐ_Trần Thị Lộc đã có trong tay bản án có hiệu lực pháp luật số 321/2013/DS-PT ngày 13/3/2013 của Tòa án ND thành phố HCM với quyết định buộc bà BĐ_Bùi Thị Lãnh phải thanh toán cho bà NĐ_Trần Thị Lộc số tiền là 4.669.841.096 đồng. Tuy nhiên đến nay bản án vẫn chưa được thi hành do bà BĐ_Lãnh không có tài sản gì, điều đó là hết sức vô lý bởi bà NĐ_Lộc được biết bà BĐ_Lãnh là đồng sở hữu với chồng là ông BĐ_Nguyễn Văn Nam căn nhà số 65 TX Phường Q Quận E, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, bà BĐ_Lãnh đã làm các thủ tục xác nhận căn nhà số 65 TX là tài sản riêng của ông BĐ_Nam, và để ông BĐ_Nam hoàn thành xong thủ tục tặng cho con gái mình căn nhà này. Như vậy, bà BĐ_Lãnh đã giả tạo thiết lập các giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ thanh toán nợ cho bà NĐ_Lộc.
38/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 607
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 15/7/2013 bà BĐ_Trác Tú Thiên là chủ doanh nghiệp LQ_Công ty xuất nhập khẩu Vạn Đại Lợi (gọi tắt là LQ_Công ty Vạn Đại Lợi), do cần tiền để đáo hạn khoản vay tiền tại LQ_Ngân hàng TMCP TCB (TCB) (gọi tắt là LQ_Ngân hàng TCB), bà BĐ_Trác Tú Thiên có nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc là cháu ruột giới thiệu người để vay tiền, nên bà LQ_Tân Mỹ Ngọc mới giới thiệu bà NĐ_Lôi Thị Thanh Thảo cho bà BĐ_Thiên vay tiền. Lúc đầu bà BĐ_Thiên xin vay 3.000.000.000 đồng, bà BĐ_Thiên kêu bà NĐ_Thảo nạp trước tiền mặt 2.000.000.000 đồng vào tài khoản của LQ_Công ty Vạn Đại Lợi, tiếp đến là ngày 19/7/2013 bà NĐ_Thảo thêm cho bà BĐ_Trác Tú Thiên số tiền mặt là 1.000.000.000 đồng và bà BĐ_Trác Tú Thiên nhận số tiền nầy và nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc nộp vào tài khoản của LQ_Công ty Vạn Đại Lợi, bà BĐ_Thiên nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc viết dùm giấy nhận nợ 3.000.000.000 đồng với bà NĐ_Thảo rồi đưa bà BĐ_Thiên ký nhận ngày 15/8/2013, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 15/8/2013.
24/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2862
- 62
Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 11 năm 2007, nguyên đơn trình bày như sau: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Phát và LQ_Nguyễn Văn Dũng có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, Quận X) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Phát và ông LQ_Dũng thống nhất để ông Thường đang ở tại NB đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Dũng và ông LQ_Phát mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện NB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.
08/2015/HN-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 549
- 21
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Vành đề ngày 21/12/2012 và khởi kiện bổ sung đề ngày 29/5/2013 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Bà và ông BĐ_Đào Anh Xiêng sống chung với nhau từ năm 1999, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn vào năm 2004 theo giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 12/4/ 2004 do Ủy ban nhân dân Phường Y Quận Z cấp. Sau khi cưới thì bà về sống tại địa chỉ số 362/12 GP, Phường Y, Quận Z là nhà riêng của ông BĐ_Đào Anh Xiêng. Thời gian sống chung có 03 con: - Đào Trần Huyền Trang – sinh ngày 25/02/2000 - Đào Trần Huyền Thanh – Sinh ngày 05/4/2001 - Đào Trần Huyền Trinh - sinh ngày 19/5/2006