cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

07/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1155
  • 11

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

12-03-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản không tiến hành hòa giải được, biên bản hoà giải tại toà, người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 16/4/2009 NĐ_Ngân hàng TMCP AAA (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng AAA) và BĐ_Công Ty Cổ Phần Đại Việt Nam (gọi tắt là Công ty) có ký hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số: BET.DN.01160409/HMCTD để cấp hạn mức cấp tín dụng cho BĐ_Công Ty Cổ Phần Đại Việt Nam với số tiền là 15.000.000.000 đ (mười lăm tỷ) đồng, tài sản đảm bảo cho hợp đồng gồm 05 tài sản như sau: Tài sản của bà Đỗ Thị Phấn, ông Trần Công Khôi, bà LQ_Phạm Thị Kim Chúc và 02 tài sản của ông Võ Thanh Phong, bà Huỳnh Thanh Diệu, nhưng thực tế tài sản của ông Khôi không đưa vào thế chấp còn tài sản của ông Phong bà Diệu đã giải chấp xong.


02/2014/KDTM- ST: Tranh chấp hợp đồng đại lý Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4862
  • 221

Tranh chấp hợp đồng đại lý

14-01-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn trình bày: Ngày 28/09/2012, BĐ_Công ty Cổ phần Công Nghệ Niêm Yến (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Niêm Yến) và NĐ_Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại Tân Đại (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Tân Đại) cùng nhau thỏa thuận và ký kết “Hợp đồng kinh tế” số 0110/2012/HĐĐL-GM (sau đây gọi tắt là “hợp đồng”). Theo hợp đồng này, NĐ_Công ty Tân Đại là đại lý phân phối chính thức các sản phẩm mang thương hiệu GoodM! từ BĐ_Công ty Niêm Yến.


424/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4430
  • 126

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

27-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà đất tại số 534C NVT (TMG), Quận Y, Sài Gòn nay là đường LVS, Phường 14, Quận Y, Thành phố HCM là của cha mẹ bà NĐ_Lưu Kim Ý là ông Lưu Dụ và mẹ là bà LQ_Phạm Thị Quyên. Ngày 01/10/1975 cha mẹ bà NĐ_Ý đã làm giấy cho đứt căn nhà trên cho bà, giấy cho nhà đã được Ủy ban nhân dân cách mạng chứng nhận ngày 07/10/1975 ngày 20/10/1975 đã đóng trước bạ tại phòng thuế trước bạ thành phố. Năm 1980 do cha mẹ bà NĐ_Ý bị bệnh nặng bà được phép đưa cha mẹ sang Pháp chữa bệnh. Nên bà đã nhờ bà LQ_Nguyễn Thị Minh người giúp việc giữ nhà và giao toàn bộ các giấy tờ nhà cho bà LQ_Minh. Thời gian đầu bà vẫn thường xuyên liên lạc với bà LQ_Minh nhưng về sau không liên lạc được nữa.


129/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 764
  • 23

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 12/01/2015, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại Toà bà Nguyễn Thị Kim Hoa là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 25/8/2014 ông NĐ_Nguyễn Hữu Trọng có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Thư và ông BĐ_Lê Văn Thân vay số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng, việc vay mượn có ký hợp đồng tại Phòng công chứng số 3, quận TĐ, Thành phố HCM, thời hạn vay là 06 tháng, lãi suất là theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đến ngày 01/9/2014 vợ chồng bà BĐ_Thư, ông BĐ_Thân viết giấy tay đã nhận đủ số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng và cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ trả đủ cho ông NĐ_Trọng số tiền trên, tuy nhiên từ khi vay tiền đến nay ông BĐ_Thân, bà BĐ_Thư chưa thực hiện việc đóng tiền lãi tháng nào và chưa hoàn trả lại số tiền gốc, nên ông NĐ_Trọng có đơn khởi kiện.


376/2015/DS-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 589
  • 24

Ly hôn

24-04-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 11/11/2014, bà NĐ_Phan Thị Liên trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Thứ tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã TLT, huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 35, quyển số 01/002 ngày 10/5/2002. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Thứ chung sống bình thường. Đến năm 2006, do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà đi hợp tác lao động tại Hàn Quốc để phụ giúp kinh tế gia đình. Bà có gửi tiền về để trả nợ vay khi làm thủ tục hợp tác lao động và để ông BĐ_Thứ có vốn làm ăn, nuôi con. Do thời gian sống xa nhau quá lâu nên ông BĐ_Thứ đã thay đổi và có quan hệ với người phụ nữ khác tại quê. Nhận thấy không thể hàn gắn cuộc sống chung nên bà NĐ_Liên yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Thứ.