cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

393/2015/DS-ST: Tranh chấp lối đi Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2567
  • 58

Tranh chấp lối đi

21-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 15/6/2012, đơn thay đổi nội dung khởi kiện ngày 15/6/2015 của nguyên đơn bà NĐ_Trương Thị Hậu và lời trình bày của ông Lê Văn Nghe đại diện theo ủy quyền thì: Trước đây bà LQ_Lê Thị Mai có thuê nhà của bà Trần Thị Bảy là chủ sở hữu căn nhà số 15/1 (nay mang số 654/4A ) LLQ, phường 9, quận TB, đến năm 1962 bà Bảy bán lại căn nhà này cho bà LQ_Mai. Căn nhà 15/2 (nay mang số 654/4) LLQ, phường 9, quận TB của bà Phan Thị Nghệ bán lại cho bà Đoàn Thị Đại, năm 2006 bà Đoàn Thị Đại chết, bà Đại có chồng là ông BĐ_Nguyễn Ngọc Long.


389/2015/ST-DS: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2132
  • 70

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

20-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 24/12/2012 và trình bày của bà LQ_Nguyễn Thị Diện là người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn đồng thời là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án thì giữa bố bà với bà và vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Thư ông LQ_Đinh Văn Hưng đã thỏa thuận với nhau về việc sang nhượng quyền kinh doanh khách sạn Phương Lan địa chỉ tại số 678 SVH, Phường 12, Quận X, thành phố HCM với giá 600.000.000đ, tiền thuê nhà hàng tháng 1.900 USD, tiền đặt cọc 23.000 USD. Sau khi thỏa thuận, ngày 17/09/2011 hai bên đã tiến hnh làm giấy nhận cọc theo đó phía bà đã giao cho bà BĐ_Thư 600.000.000 đồng và bà BĐ_Thư đã giao khách sạn Phương Lan tại địa chỉ số 678 SVH, Phường 12, Quận X, thành phố HCM cho bà quản lý, kinh doanh. Theo như thỏa thuận ghi trong giấy nhận cọc thì sau khi nhận đủ toàn bộ số tiền (600.000.000 đồng và 23.000USD) thì bà BĐ_Thư sẽ làm hợp đồng chuyển quyền kinh doanh khách sạn cho phía bà nên để thuận lợi cho việc quản lý khách sạn trong qus trình kinh doanh, ngày 19/11/2011 bà tiếp tục chuyển vào tài khoản của ông NĐ_Hưng 250.000.000 đồng và lần thứ 3 không nhớ ngày bà đã giao cho bà BĐ_Thư 230.000.000 đồng cho đủ số tiền 480.000.000 đồng tương đương 23.000 USD là tiền đặt cọc.


388/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 412
  • 12

Đòi lại tài sản

20-08-2015
TAND cấp huyện

Theo Biên bản họp điều hành NĐ_Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Thu Minh với ông BĐ_Lê Phú Thạch ngày 02/08/2012. thì: ông BĐ_Lê Phú Thạch nguyên là giám đốc Chi nhánh NĐ_Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Thu Minh; trước khi nghỉ việc ông BĐ_Thạch phải nộp lại về Công ty các khoản tiền sau: Vốn lưu động Công ty giao là 250.000.000 đồng; Các Khoản phải nộp theo quyết định giao khoán là 140.093.176 đồng. Tổng cộng là 390.093.176 đồng, nộp trước ngày 03/02/2013. Sau khi ông BĐ_Thạch nghỉ việc tại Công ty, Công ty đã bốn lần gửi thông báo nộp tiền cho ông BĐ_Thạch nhưng đến nay ông BĐ_Thạch đã không thực hiện nộp các khoản tiền trên như đã thỏa thuận. Nay Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Thạch trả lại các khoản sau: Tiền vốn Công ty là 390.093.176 đồng


369/2015/DS-ST: Yêu cầu bồi thường thiệt hại Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 895
  • 16

Yêu cầu bồi thường thiệt hại

10-08-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 10/11/2014 cùng lời trình bày của nguyên đơn – Ông NĐ_Vũ Tuấn Lộc và NĐ_Trần Thị Anh Thu thì: Vào ngày 30/8/2005 ông, bà có ký giấy thỏa thuận bà BĐ_Hân bán cho ông, bà căn nhà 253/83 HV (hiện nay là đường PVH), phường 5, quận TB, Thành phố HCM với giá 20 lượng vàng SJC với điều kiện bà BĐ_Hân vẫn ở trong căn nhà này để ông, bà có trách nhiệm chăm sóc bà BĐ_Hân cho đến lúc bà BĐ_Hân qua đời. Ngày 18/10/2015 ông, bà có đến văn phòng Luật sư HMH. Địa chỉ: 58 NTT, phường 15, quận PN để ký tờ cam kết về việc mua bán nhà với bà BĐ_Hân. Tiếp theo, vào ngày 16/11/2005 ông, bà cùng bà BĐ_Hân đến phòng công chứng số 4 để ký hợp đồng mua bán căn nhà nêu trên.


364/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 570
  • 22

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của Nguyên đơn – ông NĐ_Đoàn Hoài Trực có ông Nguyễn Duy Lưu đại diện trình bày thì: Ngày 08/10/2004 Nguyên đơn cho Bị đơn vay số tiền 50.000.000 đồng, không xác định thời gian trả nợ. Ngày 29/4/2007, Bị đơn đã viết giấy cam kết trả cho Nguyên đơn toàn bộ số tiền vay vào ngày 20/7/2007. Sau đó Bị đơn đã không thực hiện đúng cam kết trả nợ. Ngày 21/8/2008 Bị đơn vay thêm Nguyên đơn 50.000.000 đồng, đồng thời viết giấy cam kết trả tổng cộng số tiền còn thiếu là 100.000.000 đồng vào ngày 01/4/2008, hai bên thỏa thuận lãi suất là 1%/tháng tính từ tháng 01/2005. Tuy nhiên đến nay Bị đơn vẫn không trả nợ gốc và nợ lãi cho Nguyên đơn như cam kết.