cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

334/2015/DS-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 429
  • 15

Ly hôn

15-04-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2014 và bản tự khai ngày 10/3/2015, ông NĐ_Nguyễn Quốc Trọng trình bày: Ông và bà BĐ_Phạm Hồng Như đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM, vào sổ đăng ký kết hôn số 3692, quyển số 13 ngày 16/12/2004. Sau khi kết hôn hai tháng, bà BĐ_Phạm Hồng Như đã trở về Hoa Kỳ và không còn liên lạc với ông. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà BĐ_Phạm Hồng Như.


26/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 695
  • 14

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 16/9/2014 các lời khai tại Toà án và tại phiên tòa, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền trình bày: Do chỗ chị em quen biết và làm ăn lâu năm với nhau nên ngày 29/01/2012 (âm lịch) ông NĐ_Định có cho bà BĐ_Đặng Thị Cao vay số tiền 182.000.000 đồng (một trăm tám mươi hai triệu đồng). Khi vay bà BĐ_Cao có viết giấy nhận nợ và hứa trong thời hạn 30 ngày sẽ trả nhưng bà BĐ_Cao chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đến ngày 30/10/2012 (ngày âm lịch) bà BĐ_Đặng Thị Cao tiếp tục vay của ông NĐ_Định số tiền 244.640.000 đồng (hai trăm bốn mươi bốn triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng). Vì vậy, giữa bà BĐ_Cao và ông NĐ_Định có viết giấy mượn tiền, chốt số nợ của cả hai lần vay là bà BĐ_Đặng Thị Cao còn nợ của ông NĐ_Định số tiền 426.640.000 đồng (bốn trăm hai mươi sáu triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng), Bà BĐ_Cao có ký, dấu lăn tay vào giấy mượn tiền ngày 30/10/2012. Bà BĐ_Cao hứa, mỗi tháng sẽ trả cho ông NĐ_Định 2.000.000 đồng.


278/2015/DS-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 478
  • 14

Ly hôn

01-04-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 08/10/2013 và bản tự khai ngày 20/11/2013, bà NĐ_Dương Thị My Mai trình bày: Bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) tự nguyện kết hôn với nhau theo Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ số 2864, quyền số 15 ngày 29/10/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) chung sống với nhau khoảng 05 tuần tại Việt Nam. Trong thời gian này, bà nhận thấy giữ bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) không hòa hợp với nhau về tính cách, quan điểm sống, cách ứng xử với những người xung quanh. Do ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) có tính gia trưởng, ghen tuông nên cuộc sống giữa bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) trở nên nặng nề, tình cảm không hòa hợp. Từ tháng 5/2013 đến nay, bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) không còn liên lạc với nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố HCM giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến).


126/2015/DS-ST: Tranh chấp về quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1552
  • 32

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

05-02-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 24/4/2012 và các biên bản tự khai, hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn là những người kế thừa quyền nghĩa vụ của ông NĐ_Diêu Minh Mạnh do bà Tạ Thị Trinh đại diện trình bày: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án công nhận quyền sở hữu 03 căn nhà cùng một số 148 TĐX, phường NCT, Quận Y, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của cha mẹ nguyên đơn là ông Diêu Văn Xái, bà Nguyễn Thị Liễu và yêu cầu bị đơn là BĐ_Nguyễn Thị Kim Ánh, bà BĐ_Nguyễn Thị Bạch Trà, ông BĐ_Phan Văn Lộc phải trả lại căn nhà trên cho các con ông Xái do bà Tạ Thị Trinh đại diện nhận với các căn cứ sau: Căn nhà 148 TĐX (trước đây là đường PD), phường NCT, Quận Y có nguồn gốc là do ông Diêu Văn Xái xây dựng trên trên phần đất mướn của ông Huỳnh Văn Đây, ông Xái cất nhà để cho mẹ vợ là bà Lý Thị Tám ở để thờ cúng, ông Xái cùng vợ con ở nơi khác, việc ông Xái cất nhà thể hiện trên giấy phép xây dựng số 175 ngày 22/2/1942 do Đô trưởng Sài Gòn ký. Bà Lý Thị Tám có 02 người con gồm


15/2015/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4486
  • 119

Tranh chấp thừa kế

06-01-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Đào Mai có đại diện ủy quyền trình bày: Năm 1964, ông Nguyễn Văn Lý chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà LQ_Tống Kim Châu và có 03 người con chung là LQ_Nguyễn Ngọc Đoan, LQ_Tống Kim Hằng, BĐ_Nguyễn Ngọc Thạch. Năm 1978, ông Lý chung sống (có đăng ký kết hôn) với bà LQ_Võ Thị Bạch Trinh và có 02 người con chung là bà LQ_Nguyễn Ngọc Như, bà LQ_Nguyễn Ngọc Giàu. Đến năm 1986 ông Lý ly hôn với bà LQ_Trinh theo Bản án hôn nhân sơ thẩm số 85/DS-ST ngày 29/8/1986. Đầu năm 1986, ông Lý có chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà NĐ_Đào Mai và có 01 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Ngân Trân.